Bình luận 2 ý kiến về một tác phẩm – Tuyên ngôn Độc lập
A. ĐỀ BÀI
Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Đối với mỗi người Việt Nam chúng ta, Cách mạng tháng Tám là sự kiện lịch sử ghi sâu vào kí ức không thể phai mờ. Đó là cuộc cách mạng vĩ đại đã đưa nhân dân ta thoát khỏi vòng nô lệ kéo dài suốt thập kỉ, ghì lại dấu son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Đỏ là những ngày sôi sục cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân ta nhất tề vùng lên giành độc lập dân tộc mở hướng mới đi lên của đất nước.
(2) Gần nửa thế kỉ qua, nhân dân ta không quản hi sinh gian khổ, chiến đấu kiên cường, giữ vững nền độc lập và thắng nhất của Tổ quốc, tự do của nhân dân. Con đường cách mạng không chì có hoa thơm và cỏ lạ. Trên bước đường đi lên cỏ nhiều trắc trở, tiến trình cách mạng đã đạt được những thành tựu to lớn song cũng có những vấp váp, sai lầm nhưng cuộc sống đã chứng tỏ sự lựa chọn con đường đi lên của dân tộc ta mở ra từ Cách mạng tháng Tám là hoàn toàn đứng đắn. Đó là con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội - một chế độ xã hội đủ sức giải đáp những vấn đề đặt ra của loài người, phù hợp với quy luật tiến hóa của lịch sử.
(Nguyễn Hữu Thọ, Kiên định mục tiêu vững bước trên con đường Cách mạng tháng Tám, in trong Bản lĩnh Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội)
Câu 1: Chỉ ra vấn đề chính được đề cập đến trong đoạn trích trên..
Câu 2: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. Chỉ ra những đặc điểm của đoạn trích thể hiện phong cách ngôn ngữ đó..
Câu 3: Đọc đoạn trích và cho biết Cách mạng tháng Tám đem đến những điều gì mới mẻ cho dân tộc ta, đất nước ta.
Câu 4: Trong khoảng 5-7 dòng, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về những nhiệm vụ cần phải làm của nhân dân ta trong việc phát huy những giá trị mà cuộc Cách mạng tháng Tám đã mang lại.
Phần II. Làm văn (7 điềm)
Câu 1 (2 điểm):
Người đi quá nhanh sẽ đến quá muộn. (Publilius Syrus)
Bằng đoạn văn khoảng 200 từ, trình bày suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Câu 2 (5 điểm):
Đánh giá về bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh (sách Ngữ văn 12, Tập một), có ý kiến cho rằng: Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá. Nhưng cũng có ý kiến nhận định: “Tuyên ngôn Độc lập” là một áng văn chính luận mẫu mực. Bằng cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.
B. GỢI Ý LÀM BÀI
Phần I. Đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1: Vấn đề chính được đề cập trong đoạn trích trên là tái hiện lại những kí ức của cuộc Cách mạng tháng Tám của dân tộc, trên cơ sở đó khẳng định những điều mà người đời sau phải làm để tiếp tục xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp và phát triển hơn..
Câu 2: Phong cách ngôn ngữ của đoạn trích là phong cách chính luân.
Có 3 dấu hiệu để nhận điện phong cách ngôn ngữ chính luận được thể hiện trong đoạn trích là: tính bình giá công khai (thể hiện qua cách nhà văn bình luận về những điều Cách mạng tháng Tám mang lại và những điều nhân dân thời sau phải ý thức về phát triển đất nước), tính lập luận chặt chẽ (thể hiện qua các luận điểm cụ thể mà tác giả chì ra) và tính truyền cảm (bộc lộ mong muốn nhắc nhở ý thức phát triển đất nước)..
Câu 3: Theo đoạn trích, Cách mạng tháng Tám đem lại cho đất nước Việt Nam nhiều giá trị to lớn như sau:
- Mở ra những hướng đi mới cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng con đường đúng đắn cho dân tộc ta - con đường đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Đem lại động lực không thể phủ nhận để người đời sau kinh nghiệm cuộc sống của chính mình, thấy rõ những điều cách mạng mang lại để phát triển hơn nữa đất nước..
Câu 4: Học sinh trình bày theo suy nghĩ của mình, có thể tham khảo những ý sau đây:
Mỗi người dân cần biết trân trọng những giá trị lịch sử của dân tộc, ghi nhớ những mất mát mà nhân dân ta phải gánh chịu trong những năm tháng đau thương của chiến tranh.
Ý thức được trách nhiệm của mình với đất nước để xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp hơn, phồn vinh hơn..
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm):
a) Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng tù, dặt câu,...
b) Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích
++ đi quá nhanh: Chỉ việc con người mất bình tĩnh, nôn nóng muốn đạt được thành công.
++ đến quá muộn: Chỉ việc con người đạt được thành công muộn hơn dự định, kết quả không như mong muốn hoặc đơn giản là không thể hoàn thành một công việc gì đỏ.
+ Ý kiến“Người đi quá nhanh sẽ đến quá muộn”: Thể hiện chân lí của cuộc sống, nếu con người không bình tĩnh trải qua quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, không đi bằng chính đôi chân của mình mà lại tìm những con đường tắt, không chính đáng thì không những không đạt được công việc mình muốn một cách nhanh chóng như dự định mà trái lại còn gây ra những hậu quả không lường trước được.
- Phân tích, bình luận ý kiến
+ Tại sao quá nóng vội khi làm một việc gì đó sẽ khiến con người khó đến được thành công?
++ Đi quá nhanh là khi con người không có những sự chuẩn bị cần thiết để đi tới thành công. Không có sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết sẽ dẫn tới việc con người không giải quyết được những tình huống khó khăn mà cuộc sống mang lại. Trong những trường hợp như vậy, con người sẽ đánh mất nhiều cơ hội đáng quý trong cuộc sống.
++ Đi quá nhanh không chỉ thể hiện ở việc không chuẩn bị kĩ càng những điều kiện thích hợp mà còn được hiểu là không biết dung hòa trong cuộc sống, luôn mong muốn mọi thứ ở mức cao hơn có thể mà khổng chủ ỷ đến năng lực và cảm xúc của bản thân. Điều này thể hiện ở việc con người không bình tĩnh giải quyết mọi chuyện (cổ thể là một cuộc tranh luận, có thể là việc thực hiện một công việc trong cuộc sống,...) để làm mọi chuyện trừ nên rối tung vượt ngoài tầm kiểm soát của bản thân.
+ Tại sao bình tĩnh trong mọi việc lại có thể đem ta đến với thành công sớm hơn so với dự định?
++ Cuộc sống luôn tiềm ẩn những rào cản bất ngờ mà ta không lường trước được, một người bình tĩnh đi đến thành công sẽ dễ dàng trải qua những khó khăn đó bởi họ có sự chuẩn bị kĩ càng, sự lường trước những điều có thể xảy ra trong cuộc sống của họ. Những người như vậy thường đến với thành công theo cách mà họ mong muốn.
++ Người bình tĩnh trong mọi chuyện, không vội vàng sẽ đem đến những lựa chọn đúng đắn, không phụ thuộc vào những cảm xúc nhất thời, không bỏ lỡ những cơ hội trong cuộc sống.
+ Để đi đến thành công, con người cần có những phẩm chất gì?
++ Trước hết là sự chuẩn bị chu đáo trên con đường đi tới thành công. Để chuẩn bị chu đáo, cần có thời gian nhất định, sự kiên nhẫn và lòng tin tưởng khi làm một việc gì đó.
++ Bất cứ điều gì cũng được tích lũy dần dần, một thành công đạt đến không phải là tự dưng mà có, trái lại muốn có nó con người phải trải qua nhiều thứ, kể cả những thất bại. Do đó, muốn làm một việc gì độ, không được ngại khó, ngại khổ, ngại lâu thực hiện, không được nản lòng trước những thất bại trước mắt mà không cố gắng nỗ lực cho tương lai.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Bất cố một thành quả nào đáng kể đều phải trải qua một quá trình dài rèn luyện, bồi đắp mới có được, do đó, mỗi cá nhân đề cần tạo cho bản thân tính kiên nhẫn và lòng quyết tâm mạnh mẽ khi thực hiện bất cứ điều gì.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài:
- Chiến tranh Thế giới thứ II kết thúc, cùng với sự sụp đổ của chủ nghĩa phát xít, một trào lưu đấu tranh đòi độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi trên thế giới, mạnh mẽ nhất là hệ thống các nước bị thực dân, phát xít chiếm đóng ở châu Á, châu Phi... Trên toàn lãnh thổ Việt Nam, nhân dân ta vùng lên chiến đấu chống phát xít Nhật, thực dân Pháp và bọn phong kiến tay sai. Đến cuối tháng 8/1945, từ chiến khu, Chủ tịch Hồ Chí Minh về Hà Nội, soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập, Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình - Hà Nội, thay mặt chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Người đọc bản Tuyên ngôn này.
- Dưới ánh sáng của nguyên lí phổ quát, không ai chối cãi được, và cảm hứng nhân vãn về quyền tự do, bình đẳng, quyền sống và mưu cầu hạnh phúc của con người, Tuyên ngôn Độc lập đã phản ánh chân thực tinh thần đấu tranh kiên cường, bền bỉ, khát vọng độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Vì thế, bản tuyên ngôn có giá trị về nhiều mặt. Đánh giá về bản Tuyên ngôn Độc lập, có ý kiến cho rằng: Tuyên ngôn Độc lập là một vân kiện lịch sử vô giá. Nhưng cũng có ý kiến nhận định: Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận mẫu mực.
2. Thân bài:
a) Giới thiệu chung:
+ Hồ Chí Minh (1890 - 1969) là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc Việt Nam. Người viết thành công trên nhiều thể loại văn chính luận, truyện ký, thơ ca và ở thể loại nào cũng có những tác phẩm xuất sắc mẫu mực. Riêng ở thể loại văn chính luận, Hồ Chí Minh đã chứng tỏ mình là một cây bút xuất sắc mẫu mực mà dẫn chứng hùng hồn là tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” 1945.
+ Tuyên ngôn Độc lập vừa tuyên bố nền độc lập của dân tộc Việt Nam vừa bác bỏ luận điệu xâm lược của kẻ thù. Tuyên ngôn Độc lập là một áng văn chính luận vừa có giá trị pháp lý, giá trị lịch sử, giá trị nhân văn và giá trị nghệ thuật cao. Tuyên ngôn Độc lập không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một tác phẩm văn học vô giá.
b) Ý kiến thứ nhất:
Một văn bản được gọi là văn kiện lịch sử khi nó ra đời trong một hoàn cảnh lịch sử trọng đại, khỉ văn kiện đó có nội dung liên quan đến những sự kiện lịch sử của dân tộc, đánh dấu một giai đoạn một bước ngoặt lịch sử của dân tộc. Hiểu theo nghĩa như vậy ta thấy “Tuyên ngôn Độc lập” là một văn kiện lịch sử vô giá vì vãn kiện này xuất hiện sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, đánh dấu một giai đoạn mới của nước Việt Nam, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, tuyên bố với thế giới về quyền độc lập tự chủ và quyết tâm bảo vệ đến cùng nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
Khi đã là một văn kiện đòi hỏi phải có kết cấu rõ ràng, có mục đích nội dung và kết luận tuyên bổ. Tuyên Độc lập được kết cấu hết sức chặt chẽ. Nó khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lợp, và sự thật đã trở thành một nước tự do, độc lập, Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự dữ, độc lập ấy. Tuyên ngôn Độc lập được một người soạn thảo, nhưng đó là tiếng nói của cả một dân tộc, quốc gia, của một chính phủ.
Đó là một văn kiện lịch sử vô giá vì:
+ Đối với toàn thể nhân dân Việt Nam, Tuyên ngôn Độc lập vừa là văn kiện tổng kết chặng đường hơn 80 năm đấu tranh gian khổ đẫm máu và nước mắt chống thực dân Pháp, chống phát xít Nhật, vừa là văn kiện khẳng định thắng lợi, khai sinh ra nước Việt Nam mới, củng cố, khích lệ toàn dân tộc tiếp tục đấu tranh giữ vững nền độc lập cho đất nước, nền dân chủ cho nhân dân.
+ Đối với những lực lượng thù địch quốc tế, Tuyên ngôn Độc lợp công bố rõ ràng quan điểm, thái độ của Chính phủ và nhân dân Việt Nam về quyền lực của mình. Bằng cơ sở pháp lí, bằng lẽ phải và bằng thực tế thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Tuyên ngôn Độc lập bác bỏ luận điệu mà nhà cầm quyền Pháp đưa ra: Đông Dương (trong đó có Việt Nam) là thuộc địa của Pháp, sau khi Nhật đã hàng và rút lui thì Đông Dương phải trả lại cho Pháp, đặt dưới sự "bảo hộ ” của Pháp.
+ Đối với phe Đồng minh (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) và những lực lượng yêu chuộng hòa bình, trọng công lý, “Tuyên ngôn Độc lập” tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của họ để công nhận quyền độc lập, tự do của Việt Nam và nhân dân Việt Nam.
Như vậy, “Tuyên ngôn Độc lập” đã tuyên bố trước quốc dân đồng bào và nhân dân toàn thế giới về việc xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến gần 100 năm ở Việt Nam; khẳng định quyền độc lập, tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc Việt Nam trên thế giới. “Tuyên ngôn Độc lập” không chỉ là tấm giấy khai sinh, là mốc son mở ra kỉ nguyên mới cho nước Việt Nam mà còn là một đóng góp có ý nghĩa đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, “suy rộng ra” Tuyên ngôn Độc lập có tư tưởng mang tầm thời đại.
b) Ý kiến thứ hai:
Tuyên ngôn Độc lập tuy là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng, về hình thức, đây là tác phẩm thuộc thể văn chính luận. Đặc trưng của văn chính luận là hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lí lẽ sắc bén và những bằng chứng thuyết phục. Đó là một áng văn chính luận mẫu mực trong nền văn học Việt Nam.
Tuyên ngôn Độc lập có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lí lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:
++ Trước hết, Hồ Chí Minh xây dựng một cơ sở pháp lý của chủ quyền dân tộc Việt Nam. Cơ sờ ấy là hai bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn
++ Tuyên ngôn Độc lập nhằm khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. Nhưng trong hoàn cảnh Tuyên ngôn Độc lập ra đời, lời khẳng định đó không đơn thuần là một sự tuyên bố. Trái lại, để có ngày Quốc Khánh 02/09/1945, nhân dân ta đã phải làm một cuộc tổng khởi nghĩa, cướp chính quyền từ tay thực dân, đế quốc. Và, con đường của dân tộc đang đứng trước biết bao thử thách khắc nghiệt. Bởi vậy, Hồ Chí Minh phải tranh luận, phản bác với những luận điệu của kẻ thù hòng phủ nhận quyền độc lập tự chủ đó. Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp. Từ việc trích dẫn Tuyên ngôn của các nước, Hồ Chí Minh nêu lên quyền độc lập tự do của các dân tộc, trong đỏ có dân tộc Việt Nam, là lẽ phải trong quan hệ quốc tế. Lẽ phải ấy không phải do người Việt Nam nghĩ ra, mà chính là do các nước lớn đó xác lập.
++ Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam:
++ Thực dân Pháp đã chiếm lấy đất nước ta trên 80 năm và hiện giờ, đang lăm le tái chiếm. Để dọn đường cho cuộc xâm lược mới, chúng chuẩn bị dư luận, rêu rao về quyền của chúng ở Việt Nam nói riêng, Đông Dương nói chung. Bởi vậy, để khẳng định chủ quyền của dân tộc, phái phủ nhận quyền của thực dân Pháp đối với Việt Nam. Hồ Chí Minh phủ nhận bằng cách chứng minh ngược lại những lời rêu rao của chủng, về chính sách khai hỏa, thực dân Pháp luôn kể công của mình đối với Việt Nam cũng như các nước thuộc địa, xem đấy là công cuộc khai hóa, đem lại ánh sáng văn minh. Trước đây, trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất xấu xa, vô nhân đạo của chính sách khai hóa ấy. Ở đây, trong phạm vi của một bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh vạch trần rất khái quát, đầy đủ những tội ác về chính trị, kinh tế, về chính sách bảo hộ của thực dân Pháp. “Tuyên ngôn Độc lập” vạch trần đấy không phải là công, mà là tội. Khi vạch trần thực chất việc bảo hộ Việt Nam của thực dân Pháp, Hồ Chí Minh còn gián tiếp chỉ ra một tội lỗi rất lớn của chúng. Đó là đầu hàng phát xít Nhật, phản bội Đồng minh! Với những luận chứng rõ ràng, rành mạch đã đưa ra, thực dân Pháp đã không còn quyền gì đối với Đông Dương nói chung, Việt Nam nói riêng.
++ Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình. Để khẳng định quyền ấy, Hồ Chí Minh đưa ra những luận chứng. Từ những cơ sở pháp lí và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố độc lập. Lời tuyên bố ấy bao gồm: Thoát 11 hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước với Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam; các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng quyết không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân tộc Việt Nam; dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.
c) Bình luận:
Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của người viết:
Khi Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập, không ít người dân Việt đã khóc. Ngày nay, mỗi khi được nghe lại, đọc lại, nhiều người vẫn còn cảm xúc ấy. Điều ấy có được vì Tuyên ngôn Độc lập đã chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, với bao tâm huyết của tác giả. Lời văn Tuyên ngôn Độc lập có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản Tuyên ngôn của nước Mĩ, Pháp; có lúc đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp, lúc lại sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền và quyết tâm sắt đá khi nói về việc bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.
Chính vì chứa đựng rất rõ tình cảm, tâm trạng của người viết, một điều ít thấy ở văn bản chính luận nên Tuyên ngôn Độc lập không đơn thuần là một văn bản chính trị khô khan, thuần túy. Trong văn bản, đã có sự kết hợp khá nhuần nhuyễn giữa lí và tỉnh. Nhờ đó, Tuyên ngôn Độc lập có một giọng điệu riêng, mà âm hưởng chính vẫn là hùng tráng, tự hào.
Tuyên ngôn Độc lập được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn ngữ. Sự điêu luyện về ngôn ngữ thể hiện ở nhiều mặt, chủ yếu là:
+ Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyên ngôn Độc lập; cỏ những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề. Ví dụ, câu Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị là một câu phức nhưng hết sức ngắn gọn, mỗi mệnh đề đánh dấu một sự kiện, thể hiện được sự thay đổi mau lẹ của thời cuộc.
+ Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp: trùng điệp về từ ngữ; trùng điệp về câu; trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tăng tiến ở nhiều cấp độ.
+ Văn chính luận có nhiều hình ảnh đặc sắc: thẳng tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa trong bể máu; bóc lột đến xương tủy; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng...
d) Đánh giá: Hai ý kiến không mâu thuẫn mà thống nhất, bổ sung cho nhau tạo nên sự hoàn chỉnh cho tác phẩm, “Tuyên ngôn Độc lập” thực sự không chỉ là một văn kiện lịch sử vô giá mà còn là một áng văn chính luận hay, cấu trúc chặt chế, lí lẽ sắc bén, dân chứng xác thực và ngôn từ chọn lọc. Giọng văn vừa hùng hồn, đanh thép nhằm tố cáo mạnh mê tội ác của thực dân Pháp, vừa thống thiết, trữ tình bộc lộ khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả với toàn dân tộc Việt Nam.
3. Kết bài:
- Nếu coi bài thơ “thần” của Lý Thường Kiệt như là bản Tuyên ngôn đầu tiên thì từ đó đến nay để có bản Tuyên ngôn này dân tộc Việt Nam đổ bao xương máu mới có được. Đây là bản Tuyên ngôn được viết bằng máu và được tạo nên bằng khí phách của dân tộc.
- Khẳng định tấm lòng vĩ đại cũng như tài năng xuất sắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Người không chỉ sinh ra dân tộc mà còn để lại cho dân tộc những tài sản tinh thân vô giá cho lịch sử và văn học nước nhà.
Xem thêm>>> Phân tích "Tuyên ngôn độc lập"
Trên đây là bài viết mà Cunghocvui gửi đến bạn nhắm giúp bạn củng cổ thêm cách phân tích ý kiến về một tác phẩm chính luận là Tuyên ngôn Độc lập. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho quá trình học tập của bạn, chúc bạn học tập tốt <3