Đăng ký

Khát vọng sống của những người lao động nghèo khổ

A. ĐỀ BÀI

I.      ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:

             ... Với học sinh, thách thức của các em cũng và cùng to lớn.

             Là thế hệ của thế kỉ 21, các em sẽ phải đối mặt với một thế giới đầy biến động: những biến đổi khí hậu bất thường, nguồn tài nguyên đang cạn kiệt, môi trường đang ô nhiễm và bị tàn phá ghê gớm. Ngoài ra, những định hướng nghề nghiệp em chọn cho mình trong hôm nay, chưa chắc có thể tồn tại ở ngày mai. Trong 1 công trình nghiên cứu của mình, Howard Gardner, cha đẻ của thuyết đa trí tuệ đã từng chỉ ra: đến năm 2030, 47% nghề nghiệp hiện nay sẽ bị biến mất. Nghĩa là có những nghề nghiệp món ra đời và thay thế nghề nghiệp cũ, em đã chuẩn bị tâm thế cho mình trước sự thay đổi đó chưa?

             Lại thêm 1 câu hỏi nữa đặt ra “Liệu chúng ta, thế hệ của một Việt Nam đầy sức trẻ có tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi ta tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 hay không”? í ..
Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của môi người. Dũng cảm để thừa nhận, dũng cảm để học hỏi, dũng cảm để tìm giải pháp, cách thức, dũng cảm để đối đầu.

             Các em dũng cảm để đối mặt với việc lười nhác, với việc học tập thụ động. Đối mặt với những thói hư tật xấu của mình và xã hội. Đổi mặt với sự vô cảm của mình ngay cả với những người thân yêu nhất. Đổi mặt với thách thức để các em nhận ra mình thiếu tư duy phản biện, một phẩm chất không thể thiếu của công dân thế kỷ 21...

(Bài phát biểu khai giảng - Thầy Nguyễn Minh Quý - THPT Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng 05/09/2017)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên.

Câu 2: Người viết đã chỉ ra những thách thức gì mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỉ 21?

Câu 3: Anh/chị hãy cho biết tác dụng của phép điệp cấu trúc “Đối mặt với....” được sử dụng ở đoạn văn cuối?

Câu 4: Nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo muốn nhắn gửi đến các em học sinh qua nội dung bài phát biểu.

II.      LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Trình bày suy nghĩ của anh/chị bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về quan niệm được đưa ra trong văn bản Đọc - hiểu nói trên: "Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người ”.

Câu 2 (5,0 điểm): Bàn về truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Nguyễn Tuân đã cho rằng đối với hai chị em Liên và An "Hình ảnh đoàn tàu và tiếng còi tàu đã thành một thói quen của cảm xúc và ước vọng”. Hãy phân tích cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và An trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” - Thạch Lam (SGK Ngữ văn 11 tập Một).

       Để làm sáng tỏ nhận xét trên.Từ đó hãy liên hệ với cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ văn 12, tập Hai) để nhận xét về khát vọng sống của những người lao động nghèo khổ.

B. HƯỚNG DẪN

I) Phần I: Đọc hiểu

Câu 1:

Phong cách ngôn ngữ chính luận/Phong cách chính luận.

Câu 2 (0,5 điểm):

Nêu được ít nhất hai thách thức: biến đổi khí hậu, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, thay đổi nghề nghiệp.

Câu 3 (1,0 điểm):

Tác dụng:

-    Tạo nhịp điệu giục giã.

-    Nhấn mạnh và khẳng định sự cần thiết của thái độ dũng cảm đối đầu với thách thức của các bạn học sinh.

Câu 4 (1,0 điểm):

Học sinh có thể tùy theo hiểu biết của cá nhân mà đưa ra các thông điệp khác nhau, cần đảm bảo tính hợp ỉí, thuyết phục và logic. Nêu ra được ít nhất hai thông điệp. 

Gợi ý:
-    Cần chuẩn bị tâm thế để lựa chọn nghề nghiệp, tìm hiểu về nghề nghiệp hiện tại và nghề nghiệp trong tương lai để có lựa chọn cho đúng.
-    Cần dũng cảm để thay đổi, phải có sự dũng cảm mới có thể thay đổi.
-    Cần đối mặt với những thách thức trong cuộc sống, không nên lảng tránh, bị động mà cần chủ động, linh hoạt.
-    Cần có tư duy phản biện, tư duy này cần được rèn luyện để giúp con người trưởng thành trong một xã hội đang phát triển với tốc độ nhanh chóng.

II.LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm):

Trình bày suy nghĩ của anh/chị bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về quan niệm được đưa ra trong văn bản Đọc - hiểu nói trên: "Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người ”.

Hướng dẫn:

1.    Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành...

2.    Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm):

Sự cần thiết phải có lòng dũng cảm để thay đổi.

3.    Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)ĩ

Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được suy nghĩ về sự quan trọng của lòng dũng cảm mang tới sự thay đổi trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau:

-    Giải thích: “Cốt lõi” là chỉ yếu tố nòng cốt, quan trọng nhất => quan niệm khẳng định yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thay đổi là lòng dũng cảm.

-    Quan niệm rất đúng đắn. Khi có lòng dũng cảm, mỗi bạn trẻ mới có thể thay đổi được bản thân mình, sống tốt hơn, đương đầu và vượt qua thách thức, góp phần thay đổi xã hội.(dẫn chứng từ các hoạt động tình nguyện của học sinh, sinh viên, từ các tấm gương những người trẻ tuổi vượt lên hoàn cảnh để thay đổi chính mình như Nguyễn Công Hùng; Nguyễn Thảo Vân; Nguyễn Linh Chi...)

-    Mỗi người đều cần rèn luyện sự dũng cảm và có ý thức thay đổi. Phê phán những bạn trẻ có thái độ sống ỷ lại, thụ động, hèn nhát, yếu đuối.

-    Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân: bản thân đã lựa chọn lối sống, cách sống như thế nào, đã nỗ lực để thay đổi những điều gì nhằm tạo nên một cuộc sống tốt đẹp hơn.

4.    Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

5.    Sáng tạo (0,25 điểm):

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5,0 điểm)

Bàn về truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, Nguyễn Tuân đã cho rằng đối với hai chị em Liên và An "Hình ảnh đoàn tàu và tiếng cỏi tàu đã thành một thói quen của cảm xúc và ước vọng Hãy phân tích cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và An trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” đề làm sáng tỏ nhận xét trên. Từ đó hãy liên hệ với cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ văn 12, tập Hai) để nhận xét về khát vọng sống của những người lao động nghèo khổ. 
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.

1.    Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):

Ý nghĩa, giá trị tư tưởng của cảnh đợi tàu trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” (làm sáng tỏ qua một ý kiến); liên hệ với cảnh lấy vợ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.

2.    Triển khai vấn đề nghị luận:

Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ.

a.    Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm):

Thạch Lam là cây bút văn xuôi xuất sắc của Tự lực văn đoàn. Mặc dù cuộc đời sáng tạo nghệ thuật của Thạch Lam rất ngắn ngủi nhưng nhiều tác phẩm của ông lại có sức sống mạnh mẽ và tồn tại bền vững với thời gian. -“Hai đứa trẻ” được in trong tập “Nắng trong vườn” (1938) là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Thạch Lam.

b.    Giải thích ý kiến (0,25 điểm)

“Thói quen”: chỉ hành động hoặc cách ứng xử lặp lại đã thành quen thuộc. Nhận xét của Nguyễn Tuân đã nêu bật giá trị, ý nghĩa cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và An: đó là sự thể hiện của thói quen, đồng thời cũng là biểu hiện của cảm xúc, tâm trạng và những mơ ước, khát vọng.

c.    Phân tích cảnh đợi tàu để chứng minh cho ý kiến (1,75 điểm):

- Hình ảnh đoàn tàu và tiếng còi tàu là một thói quen của cảm xúc:

+ Cảnh đợi tàu là cảnh tượng quen thuộc, đêm nào cũng như đêm nào, hai chị
em luôn cố thức đợi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện. Cảm xúc chờ đợi đã trở thành một thói quen, dường như không nhìn thấy chuyến tàu thì hai đứa trẻ chưa sống trọn vẹn một ngày. Bé An dù buồn ngủ gục trên vai chị vẫn cố dặn chị gọi dậy và khi nghe tiếng chị, bé lập tức tỉnh ngủ. Còn Liên, cô bé ngồi im lặng, lắng nghe âm thanh của đoàn tàu từ phía xa. Đoàn tàu được chờ đón như thể đó là sự kiện chỉ diễn ra duy nhất một lần trong năm.

+ Đoàn tàu mang đến nhiều cung bậc cảm xúc cho hai chị em: trước khi tàu đến háo hức, mong chờ; khi tàu đến vui sướng, quan sát, ngắm nhìn tỉ mỉ, phấn khích với từng ô cửa kính sáng, với đồng và kền lấp lánh; khi tàu đi qua tiếc nuối nhìn theo ngọn đèn sáng xanh ở toa sau cùng, hụt hẫng và buồn bã.

- Hình ảnh của đoàn tàu và tiếng còi tàu là một thói quen của ước vọng:

+ Hình ảnh đoàn tàu tràn đầy âm thanh, ánh sáng: tiếng còi tàu từ xa, tiếng bảnh xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ; ảnh sáng của làn khói
trắng sáng, những toa tàu sáng trưng, đồng và kền lấp lánh... Hình ảnh đoàn tàu hoàn toàn đối lập với phố huyện tịch mịch và đầy bóng tối. Hình ảnh đó khơi gợi, khẳng định mơ ước, khát vọng của hai chị em: mơ tưởng về một thế giới khác, mơ tưởng về Hà Nội xa xăm và rực rỡ, nhớ lại tuổi thơ hạnh phúc; khao khát được đổi đời, khao khát được sống một cách đích thực...

+ Mơ tưởng đó, khát vọng đó dù nhỏ bé nhưng không chỉ là thoáng chốc mà rất bền bỉ, mãnh liệt. Hai chị em và những cư dân khác của phố huyện ngày nào cũng ngóng chờ đoàn tàu trong bóng đêm. Đó là thói quen cũng là sự thôi thúc từ bên trong của niềm hi vọng. Cuộc sống khó khăn, nghèo đói, mòn mỏi nhưng họ
không thôi chờ đợi một tương lai tươi sáng hơn đến với họ. 

Có thể bạn quan tâm: Bức tranh phố huyện chiều về và tâm trạng Liên

d.    Đánh giá, bình luận (0,5 điểm):

Học sinh Gần đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng:

-    Ý kiến xác đáng, thể hiện giá trị, ý nghĩa nhân văn sâu sắc của cảnh đợi tàu trong câu chuyện. Có thể xem ý kiến là một định hướng cho người đọc khi tiếp cận nội dung tác phẩm.

-    Cảnh tượng đợi tàu xuất hiện ở cuối truyện nhưng đã góp phần thể hiện tấm lòng, sự cảm thông, chia sẻ của Thạch Lam với những mảnh đời nhỏ bé, bất hạnh.

e.    Liên hệ với cảnh lấy vợ của nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (0,75 điểm):

-    Tái hiện cảnh lấy vợ: Nhân vật Tràng lấy vợ một cách rất đặc biệt và rất éo le: nhặt được vợ. Một người đàn bà xa lạ từ những câu nói đùa vu vơ, từ khao khát được ăn, từ bốn bát bánh đúc đã nhận lời theo không Tràng về làm vợ. Tràng đã chặc lưỡi chấp nhận việc đó bất chấp sự đe dọa của cái chết trong nạn đói năm 1945. Một đám cưới nhỏ đã diễn ra giữa một đám ma to.

-    Ý nghĩa: Cuộc hôn nhân ấy, xét đến cùng là biểu hiện cho khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt của hai con người: Tràng và người vợ nhặt. Thị có một lòng ham sống mãnh liệt. Thị đồng ý theo Tràng là vì để được sống chứ không phải là loại đàn bà con gái lẳng lơ. Thị bất chấp tất cả để được ăn, ăn để được tồn tại. Đó là ý thức bám lấy sự sống. Cận kề bên cái chết, người đàn bà không hề buông xuôi sự sống. Trái lại, thị vẫn vượt lên trên cái thảm đạm để dựng xây mái ấm gia đình. Còn Tràng, xuất phát là từ lòng thương hại, sự đùm bọc, sẻ chia nhưng hơn thế, sâu thẳm trong tâm hồn người đàn ông khốn khổ vẫn là khát vọng hạnh phúc gia đình. Cái chết đang bủa vây cũng không làm Tràng sợ hãi. Trái lại, tràn ngập trong lòng anh là niềm vui, sự phấn khởi. Buổi sáng sau đêm tân hôn, anh thấy mình nên người nghĩa là cuộc hôn nhân đã thực sự giúp anh trưởng thành, lạc quan và tin tưởng hơn vào cuộc sống.

-    Nhận xét: Cảnh lấy vợ của Tràng và cảnh đợi tàu đều cho thấy khát vọng sống mãnh liệt, bền bỉ của những người lao động nghèo khổ. Dù bị đẩy vào bước đường cùng, dù đối diện với muôn vàn khó khăn, họ vẫn không thôi tin tưởng và hi vọng vào tương lai và hạnh phúc. Hai khung cảnh ở hai tác phẩm, của hai nhà văn viết vào hai thời đại khác nhau nhưng đều mang giá trị nhân văn sâu sắc, góp phần làm nên sức sống cho tác phẩm.

Có thể bạn quan tâm: Vợ nhặt: hiện thực tàn khốc và vẻ đẹp của người dân nghèo

3.    Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

4.    Sáng tạo (0,5 điểm):

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

Xem thêm >>>  Đề thi minh họa THPT Quốc gia 2018

Trên đây là bài viết mà Cunghocvui tổng hợp được về phân tích, cảm nhận khát vọng sống của người dân lao động nghèo khổ. Hy vọng qua tác phẩm "Hai đứa trẻ" và "Vợ nhặt" sẽ giúp bạn thấy được rõ nét hơn, thấy hay hãy like và share nhé!

shoppe