Đăng ký

Cảm nhận về nhân vật Huấn Cao - Chữ người tử tù

A. ĐỀ BÀI

I.       ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi:

TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH

                           Lâm Thị Mỹ Dạ

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa.

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm

Ở hiền thì lại gặp hiền

Người ngay thì gặp người tiên độ trì

Mang theo truyện cổ tôi đi

Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa

Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa

Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi

Đời cha ông với đời tôi

Như con sông với chân trời đã xa

Chỉ còn truyện cổ thiết tha

Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.

Rất công bằng, rất thông minh

Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang.

Thị thơm thì giấu người thơm

Chăm làm thì được áo cơm cửa nhà

Đẽo cày theo ý người ta

Sẽ thành khúc gỗ chẳng ra việc gì.

Tôi nghe truyện cổ thầm thì

Lời cha ông dạy cũng vì đời sau.

Đậm đà cái tích trầu cau

Miệng trầu đỏ thấm nặng sâu tình người.

                                          (Theo SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 2)

Câu 1: Bài thơ gợi nhắc cho anh/chị đến những truyện cổ nào trong kho tàng truyện cổ dân gian của người Việt?

Câu 2: Nhà thơ đã khẳng định những giá trị, ý nghĩa gì của truyện cổ?

Câu 3: Phân tích tác dụng của biện pháp điệp từ trong hai câu thơ:

"Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm"

Câu 4: Những thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua bốn câu thơ cuối là gì?

II.       LÀM VÀN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung của bài thơ và ý kiến sau của một nhà báo trẻ:

...Xét ở góc độ nào đó, văn học dân gian không còn phù hợp với thế kỷ 21. Giới trẻ không còn khái niệm khai thác và tìm hiểu văn học dân gian nữa, họ cũng không mặn mà với "sự tiếp nối ưu tú" của những tác giả lớn như Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương. Tất nhiên, không ai phủ nhận giá trị của văn học dân gian nhưng cũng phải... thừa nhận, bộ phận văn học này không còn sự tiếp nối như trước kia. 

(Linh Phương — Văn học dân gian: Còn và mất....-suckhoedoisong.vn 23/09/2013)

Anh/chị có suy nghĩ về vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân gian của người Việt. Hãy thể hiện suy nghĩ bằng một đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ.

Câu 2 (5,0 điểm):

“Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vắng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián.

Trong một không khí khói tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần ho. Khói bốc tỏa cay mat, họ dụi mắt lia lịa.

Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, đề xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quản ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:

- Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chọn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trang với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không?... Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ở đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đen nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.

Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo.

Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau.

Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: "Kẻ mê muội này xin bái lĩnh". ”

(Chữ người tử tù — Nguyễn Tuân -- SGK Ngữ văn 11, tập Một)

Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích trên. Qua nhân vật đó, Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm gì về cái Đẹp?

B. HƯỚNG DẪN

Câu 1 (0,5 điểm):

Cần kể được ít nhất 2 truyện cổ trong các truyện cổ sau: Sự tích trầu cau, Cây tre trăm đốt, Duyên nợ ba sinh, Đẽo cày giữa đường, Tâm Cảm...

Câu 2 (1,0 điểm):

Giá trị, ý nghĩa của truyện cổ là:

- Thể hiện truyền thống ân nghĩa, ân tình, vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam.

- Chứa đựng những lời khuyên, lời răn dạy của ông cha, những bài học nhân sinh sâu sắc.

-  Là một nguồn tư liệu quý báu để thế hệ sau hiểu về truyền thống, về ông cha mình.

Câu 3 (0,5 điểm):

Tác dụng: Nhấn mạnh, khẳng định truyền thống tương thân, tương ái, giàu lòng yêu thương của con người Việt Nam từ ngàn xưa

Câu 4 (1,0 điểm):

Cần nêu ra ít nhất hai thông điệp, đảm bảo tính hợp lí và thuyết phục. Gợi ý:

-      Thế hệ sau cần trân trọng, lắng nghe lời dạy của cha ông, đó là vốn trí tuệ quý báu của dân tộc.

“ Cần giữ gìn truyền thống ân tình, thủy chung của người Việt, phát huy truyền thống đó trong thời kì hội nhập.

-      Cần biết giữ gìn và phát huy những giá trị mà truyện cổ để lại cho thế hệ hiện tại bởi mỗi câu chuyện đều là những viên ngọc quý kết tinh đời sống tâm hồn của cha ông trong quá khứ.

II.LÀM VĂN (7,0 điểm):

Câu 1 (2,0 điểm):

1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

Có thể trình bày đoạn văn theo nhiều cách: diễn dịch, quy nạp, móc xích, song hành...

2. Xác định đúng vẩn đề cần nghị luận (0,25 điểm):

Vấn đề bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân gian của người Việt.

3. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm):

Có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ được ý nghĩa, giá trị của việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân gian của người Việt Nam. Có thể theo hướng sau:

-      Văn hoá dân gian của người Việt là một kho tàng đa dạng, phong phú, có giá trị cao, được lưu giữ từ bao đời nay. Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội, do hoạt động giao lưu văn hoá mà hiện nay, nhiều di sản văn hoá dân gian bị quên lãng, không được phát huy (dẫn chứng)

-      Bởi thế, mỗi con người cần có ý thức và có hành động thiết thực để bảo vệ, giữ gìn vốn văn hoá dân gian (dẫn chứng).

-      Phê phán, lên án những hành vi xâm phạm, lợi dụng, làm tổn hại văn hoá dân gian, (dần chứng); Kết hợp bảo vệ văn hoá truyền thống với tiếp thu, học tập tinh hoa văn hoá nước ngoài...

-      Liên hệ bản thân: là một công dân trẻ tuổi, anh/chị đã làm gi để bảo tồn văn hoá dân gian truyền thống (có ý thức tìm hiểu về văn hóa dân gian, nỗ lực rèn luyện ngoại ngữ để quảng bá văn hóa dân gian Việt Nam đối với bạn bè thế giới)

4.      Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.

5.      Sáng tạo (0,25 điểm):

Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Câu 2 (5,0 điểm):

1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm):

Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.

2.      Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điếm):

Vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích và quan niệm về cái Đẹp của Nguyễn Tuân,

3.      Triển khai vấn đề nghị luận:

Cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp dẫn chứng và lí lẽ.

a.      Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm):

Nguyễn Tuân là nhà văn lãng mạn có phong cách tài hoa, độc đáo. Ông tự nhận mình là người suốt đời đi tìm và phụng sự cái Đẹp. “Chữ người tử tù” là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, là tác phẩm tiêu biểu của tập truyện “Vang bóng một thời”. Truyện ngắn là cái nhìn về những nhà Nho khi Hán học đã suy tàn để khẳng định những giá trị trường tồn của Nho học.

b.     Cảm nhận về nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích (2,0 điểm):

-     Giới thiệu khái quát về nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm “Chữ người tử tù”:

+ Huấn Cao là nhân vật trung tâm của thiên truyện.

+ Cũng giống như nhiều nhân vật trong “Vang bóng một thời”, Huấn Cao là một nhân vật đặc tuyển, nhân vật của những người muôn năm cũ còn sót lại trong xã hội Tây Tàu nhố nhăng làm sai lạc đi bao nhiêu giá trị cổ truyền. Bản thân Huấn Cao là hiện thân cho giá trị đó, những giá trị chỉ còn vang bóng.

+ Huấn Cao xuất hiện trong truyện với nhiều tư cách, và mỗi tư cách gắn với một quan niệm nhất định của Nguyễn Tuân về cái Đẹp. Từ phương diện triều đình phong kiến, Huấn Cao là kẻ tạo phản, phạm tội khi. quân nhưng trong quan niệm của người dân đói khổ, Huấn Cao là người anh hùng chống áp bức, bất công. Khi bị bắt vào nhà giam, Huấn Cao vừa hiện diện với tư. cách của một người tử tù, đợi ngày ra pháp trường, lại vừa là người nghệ sĩ sáng, tạo ra cái Đẹp. Ông chính là hiện thân của cái Đẹp thức tỉnh và cảm hoá con người.

-     Nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích:

+ Nhân vật Huấn Cao được khắc hoạ trong một hoàn cảnh đặc biệt:

++ Không gian: Tại buồng giam bẩn thỉu, tăm tối, tường đầy mạng nhện, mặt đất đầy phân chuột, phân gián, ẩm thấp, hôi thối, ngoài trời tối đen như mực.

++ Thời gian: lúc nửa đêm, đêm cuối trong cuộc đời Huấn Cao, ngày mai ông sẽ ra pháp trường chịu án chém.

Một tử tù, một con người có số phận bất hạnh, đang sống những giờ phút cuối đời.

+ Nhân vật Huấn Cao được khắc hoạ gắn với hành động sáng tạo: viết chữ. Từ đó, nhân vật hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp:

-H- Một người nghệ sĩ với tài hoa viết chữ: từng con chữ vuông vắn hiện ra trên vuông lụa trắng, thể hiện hoài bão tung hoành của một đời người. Đó thực sự là một tác phẩm nghệ thuật ngời sáng dưới ánh sáng của ngọn đuốc. Đó là báu vật mà Huấn Cao tặng lại cho tri kỉ.

++ Một người anh hùng với khí phách hào hùng (tư thế hiên ngang, phong thái ung dung dù đang bị giam cầm: Người nghệ sĩ trổ tài viết chữ trong khi “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”, bị cầm tù, đày đọa về thể xác. Nhưng dường như ông tự do về tinh thần, ông say mê sáng tạo, tâm hồn ông cất cánh cùng những nguyện ước gửi vào trong nét chữ).

++ Một con người với thiên lương trong sáng (thái độ trân trọng và lời khuyên chân thành với quản ngục, giữ vững khí tiết mọi hoàn cảnh: Khỉ Huấn Cao, quản ngục và thầy thơ lại cùng nhìn dòng chữ đã viết xong, Huấn Cao dặn dò quản ngục “Ở đây lẫn lộn...” - lời dặn dò bằng tất cả tấm lòng và sự trân trọng. Trước lời khuyên chân tình đó, quản ngục cảm động vái lạy tù nhân như một kẻ lầm lạc vái lạy người chỉ lối chính nghĩa cho mình. Hành động bái lạy đó là giá trị nhân văn mà dòng chữ mang lại đồng thời khẳng định sức mạnh của cái Đẹp, sự thăng hoa của tài năng ở mức tuyệt đỉnh).

-     Nghệ thuật xây dựng nhân vật:

+ Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính thể hiện qua nhiều từ cổ, cách xưng hô.

+ Sự đối lập giữa cảnh vật, đồ vật, màu sắc, âm thanh.. .một cách gay gắt càng làm nổi rõ bức tranh bi hùng này.

+ Từng câu, từng chữ đều trang trọng, góc cạnh như chạm, như khắc, đầy chất tạo hình, nhịp văn chậm rãi, không khí thiêng liêng, bi tráng.

c.     Quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân qua nhân vật Huấn Cao (0,5 điểm):

-     Cái Đẹp chiến thắng cái ác:

+ Cái Đẹp đã ra đời ngay trong trại giam, ngay trong môi trường tội lỗi, xấu xa và dơ bẩn của cái ác.

+ Một người như quản ngục, vỉ vẫn còn lòng yêu cái Đẹp nên dù giữa chốn xấu xa nhơ bẩn vẫn có khả năng hướng thiện. Tư tưởng của Nguyễn Tuân đó gặp gỡ với Dottoiepxki - nhà văn Nga vĩ đại thế kỉ XIX. Sự chiến thắng của tài hoa, thiên lương, của khí phách trước tàn bạo, bẩn thỉu là một chiến thắng đầy ngoạn mục và phi thường.

-Cái Đẹp có sức mạnh chinh phục và cảm hóa: Người đã làm cho thế giới của cái Thiện lên ngôi chính là Huấn Cao. Tác giả đã khép lại câu chuyện bằng hành động cúi đầu xin bái lĩnh

của quản ngục. Đó là bằng chứng rõ nhất về sức mạnh cảm hoá của thiên lương ở Huấn Cao. Cái Đẹp mà ông để lại không chỉ là di vật, là vật báu mà còn có sức mạnh cứu rồi.

-     Cái Đẹp là bất tử dù người sáng tạo ra cái đẹp có cuộc đời ngắn ngủi: Huấn Cao sẽ bị chém đầu nhưng những dòng chữ ông để lại sẽ luôn nhắc nhở về ông, sẽ luôn được gìn giữ như một báu vật.

Có thể bạn quan tâm: Hình tượng Huấn Cao

d.      Đánh giá chung (0,5 điểm):
-     Đoạn trích đã khắc hoạ vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao, thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân.
-     Vẻ đẹp đó đã góp phần làm nên “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc của câu chuyện.
4.     Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm):
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt.
5.     Sáng tạo (0,5 điểm):
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Xem thêm >>> Đề thi minh họa THPT Quốc gia 2018

Nếu có thắc mắc hoặc có đóng góp muốn gửi đến Cunghocvui, bạn hãy để lại comment ở phía bên dưới nhé! Chúc các bạn học tập tốt <3