Bài 34. Sơ lược về laze - Vật lý lớp 12

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 34. Sơ lược về laze được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 173 SGK Vật lí 12

Laze là máy khuếch đại ánh sáng dựa vào sự phát xạ cảm ứng.

Bài 2 trang 173 SGK Vật lí 12

Chùm sáng do laze phát ra có tính đơn sắc, tính định hướng, tính kết hợp cao và cường độ lớn.

Bài 3 trang 173 SGK Vật lí 12

Năm 1917, khi nghiên cứu lí thuyết phát xạ, Anhxtanh đã chứng minh rằng: ngoài hiện tượng phát xạ tự phát còn có hiện tượng phát xạ mà ông gọi là phát xạ cảm ứng. Hiện tượng đó như sau: Nếu một nguyên tử đang ở trong trạng thái kích thích, sẵn sàng phát ra một phôtôn có năng lượng ε = hf, bắt gặp mộ

Bài 4 trang 173 SGK Vật lí 12

Laze này gồm một thanh rubi hình trụ có chiều dài thỏa mãn hệ thức. Hai mặt được mài nhẳn, vuông góc với trục của thanh. Mặt 3 được mạ bạc; mặt 4 là mặt bán mạ. Một bóng đèn xeon 2 được quấn quanh thanh rubi. Khi laze hoạt động thì thanh rubi sẽ rất nóng, nên người ta phải gắn nó vào những cánh tỏa 

Bài 5 trang 173 SGK Vật lí 12

Có ba loại laze: laze khí, laze rắn và laze bán dẫn.

Bài 6 trang 173 SGK Vật lí 12

Trong y học, lợi dụng khả năng có thể tập trung năng lượng của chùm tia laze vào một vùng rất nhỏ, người ta đã dùng tia laze như một dao mổ trong các phẫu thuật tinh vi như mắt, mạch máu,… Ngoài ra, người ta cũng sử dụng tác dụng nhiệt của tia laze để chữa một

Bài 7 trang 173 SGK Vật lí 12

Rubi hồng ngọc là Al2O3 có pha Cr2O3. Ánh sáng đỏ của hồng ngọc do ion crôm phát ra khi chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản. Đó cũng là màu của tia laze LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án C.

Bài 8 trang 173 SGK Vật lí 12

Chùm do laze phát ra có tính đơn sắc, tính định hướng, tính kết hợp cao và cường độ lớn LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án D

Bài 9 trang 173 SGK Vật lí 12

Laze được dùng trong các đầu đọc đĩa CD, trong các bút chỉ bảng, bản đồ, trong các thí nghiệm quang học ở trường phổ thông,... Các laze này thuộc loại laze bán dẫn. LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án D

Câu C1 trang 171 SGK Vật lý 12

Mô tả cụ thể quá trình nhân photon trên hình vẽ: Khi photon có năng lượng ε' = hf bay lướt qua một nguyên tử đang sẵn sàng phát ra năng lượng ε= hf thì lập tức nguyên tử này phát ra một photon ε = hf, hai photon này bay lướt qua hai nguyên tử khác đang ở trạng thái kích thích thì lập tức hai nguyên

Giải câu 1 Trang 171 - Sách giáo khoa Vật lí 12

     Khi phôtôn có năng lượng varepsilon'=hf bay lướt qua một nguyên tử đang sẵn sàng phát ra năng lượng varepsilon=hf thì lập tức nguyên tử này phát ra một phôtôn có năng lượng  varepsilon=hf. Hai phôtôn này bay lướt qua hai nguyên tử khác cũng đang ở trạng thái kích thích thì lập tức hai

Giải câu 1 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

      Laze là một nguồn sáng phát ra một chùm sáng có cường độ lớn dựa trên việc ứng dụng hiện tượng phát xạ cảm ứng.       Tia sáng do laze phát ra được gọi là tia laze.

Giải câu 2 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

Đặc điểm của tia laze: Có cường độ lớn. Có tính kết hợp của chùm sáng cao. Có tính đơn sắc cao. Có tính định hướng cao.

Giải câu 3 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

      Nếu một nguyên tử đang ở trạng thái kích thích sẵn sàng phát ra một phôtôn có năng lượng varepsilon=hf mà bắt gặp một phôtôn có năng lượng varepsilon' đúng bằng hf bay lướt qua thì lập tức nguyên tử phát ra phôtôn có năng lượng varepsilon đó. Hiện tượng trên gọi là hiện tượng phát x

Giải câu 4 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

     Laze rubi là một khối hình trụ bằng đá hồng ngọc màu đỏ hồng đặt bên trong một đèn xenon có dạng xoắn như hình vẽ.      Ánh sáng phát ra từ đèn xenon kích thích cho các ion crôm trong thanh rubi chuyển lên mức năng lượng cao. Sau đó, nếu có một phôtôn do một ion crôm phát ra bay dọc theo trục c

Giải câu 5 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

Về mặt cấu tạo, người ta chia laze ra làm 3 loại: laze rắn, laze khí và laze bán dẫn.

Giải câu 6 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

Ứng dụng của laze: 1. Dùng để đo khoảng cascg, ví dụ như để đo khoảng cách chính xác từ Trái Đất đến Mặt Trăng. 2. Dùng để biểu diễn nghệ thuật: Trình chiếu laze 3D, tạo người ảo,... 3. Dùng để khoan cắt các lỗ nhỏ trên các bề mặt kim loại. 4. Dùng trong các phẫu thuật tinh vi. 5. Dùng làm tia dẫn đ

Giải câu 7 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

     Chọn C. Chùm sáng do laze rubi phát ra có màu đỏ.      Vì ánh sáng đỏ là do ion crôm phát ra khi chuyển từ trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản.

Giải câu 8 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

Chọn D. Tia laze không có đặc điểm sau: công suất lớn. Tia laze chỉ có đặc điểm sau: Có cường độ lớn. Có tính kết hợp cao. Có tính đơn sắc cao. Có tính định hướng cao.

Giải câu 9 Trang 173 - Sách giáo khoa Vật lí 12

Chọn D. Bút laze mà ta thường dùng để chỉ bảng thuộc loại laze bán dẫn.

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 34. Sơ lược về laze - Vật lý lớp 12 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!