Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ
Đề bài
Trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ nhà văn Tô Hoài đã miêu tả tâm lí nhân vật Mị sau khi bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pá Tra:
"Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa, là con ngựa phải đội cái tàu ngựa nhà này đến ở cái tàu ngựa nhà khác, ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi làm mà thôi. Mị cúi mặt không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau, tiếp nhau vẽ ra trước mặt". Và ở đêm tình mùa xuân: "Mị đến góc nhà lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng. Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơ. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy vái váy hoa vắt ở phía trong vách."
Anh chị hãy phân tích hình ảnh Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật sự thay đổi của nhân vật này. (trích từ Đề thi thử chuyên thành phố Vinh)
Hướng dẫn giải
Dàn ý chi tiết:
Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
1. Mở bài:
Tô Hoài là mọt trong những cây bút văn xuôi hàng đầu của nền văn học hiện đại Việt Nam, là nhà văn có biệt tài nắm bắt rất nhanh những nét riêng trong phong tục, tập quán của những miền đất mà ông đi qua. Ông có giọng văn kể chuyện hóm hỉnh, rất có duyên và đầy sức hấp dẫn, có vốn ngôn ngữ bình dân phong phú và được sử dụng nó rất linh hoạt, đắc địa
Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ được sáng tác năm 1952 in trong tập Truyện Tây Bắc - tập truyện được tặng giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.
Tập truyện Tây Bắc gồm 3 truyện: Mường Giơn, viết về dân tộc Thái, Cứu đất cứu mường viết về dân tộc Mường, Vợ chồng A Phủ viết về dân tộc Mông - Mỗi truyện có một dáng vẻ, sức hấp dẫn riêng, nhưng đọng lại lâu bền trong kí ức của nhiều người đọc là truyện Vợ chồng A Phủ.
2. Thân bài:
a) Giới thiệu nhân vật:
- Nhan sắc: "Trai đến đứng nhẵn chân vách đầu buồng Mị" --> nhan sắc rực rỡ ở tuổi cập kê.
- Tài năng: thổi sáo, thổi lá. Hay đến mức có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị.
- Phẩm chất tốt đẹp: Khi bố mẹ Mị hết đời chưa trả được món nợ cho thống lí Pá Tra, thống lí định bắt Mị về làm con dâu gạt nợ:
+ Hiếu thảo: Con sẽ làm nương ngô giả nợ thay cho bố
+ Tự tin vào khả năng lao động: Con nay đã biết cuốc nương làm ngô
+ Khát khao tự do: Bố đừng bán con cho nhà giàu
-->
Xứng đáng được hưởng hạnh phúc nhưng lại bị xã hội của tiền quyền, cường quyền và thần quyền vùi dập, đẩy vào ngã rẽ tăm tối.
b) Phân tích nhân vật Mị trong hai lần trên:
Chi tiết 1:
- Chi tiết nằm ở phần đầu tác phẩm, khi Mị đã quen dần với việc làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và tục bắt vợ mà Mị đã trở thành con dâu gạt nợ nhà thống lí. Khi mới về làm dâu, Mị cũng đã phản kháng, muốn tự tử nhưng lâu dần ý thức đó bị mất đi.
- Phân tích chi tiết:
- Khi làm dâu đã quen , ý thức phản kháng trong Mị bị vùi lấp đi: "Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi" --> chấp nhận thân phận con dâu gạt nợ.
- Nỗi khổ thể xác:
+ Mị tưởng mình cũng là con trâu, con ngựa; thậm chí còn không bằng con trâu, con ngựa.
+ Mị hoàn toàn ý niệm về thời gian. Thời gian của Mị chỉ được tính bằng công việc, các công việc nối tiếp nhau, việc này chồng lên việc kia. Mị trở thành cỗ mãy, công cụ lao động, mất hết ý niệm cuộc sống.
- Nỗi khổ tinh thần:
+ Biện pháp so sánh: Mị - con trâu, con ngựa --> vật hóa nặng nề.
+ Thể hiện qua những câu văn tả thực trầm buồn mở đầu tác phẩm: Ai có việc ở xa về,..." lúc nào cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi"
+ Hình ảnh ẩn dụ: căn buồng Mị ở "kín mít, chỉ có một cửa sổ lỗ vuông bằng bàn tay lúc nào nhìn ra cũng chỉ thấy mờ mờ trăng trắng không biết là sương hay là nắng" --> giống như ngục thất giam cầm cuộc đời Mị, giống như nấm mồ chôn vùi thanh xuân, chôn vùi hạnh phúc của Mị.
Chi tiết 2:
- Chi tiết nằm ở phần giữa của tác phẩm - Mị trong đêm tình mùa xuân. Trong đêm tình mùa xuân, với sự tác động của khung cảnh mùa xuân, tiếng sáo và hơi rượu, sức sống tiền tàng trong Mị trỗi dậy.
- Phân tích chi tiết:
Trong hơi rượu và tiếng sáo sức sống tiềm tàng trỗi dậy:
- Mị như ở trạng thái mộng du, vượt thoát hoàn cảnh để tìm lại chính mình.
+ Lấy ống mỡ sắn một miếng để thắp đèn lên cho sáng. --> thắp sáng căn buồng cũng là thắp sáng khát vọng giải thoát cuộc đời mình.
+ Mị muốn đi chơi: thức dậy ý thức và khát vọng.
+ Chuẩn bị đi chơi: quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo
=> Khao khát được sống, được giao tiếp của Mị đã hồi sinh sau chuỗi ngày bị vật hóa nặng nề.
Giá trị của hai chi tiết
- Cho thấy đầu đủ chân dung nhân vật Mị - một cô gái miền núi với khao khát tự do mãnh liệt
- Góp phần truyền tải đầy đủ tư tưởng, nội dung của tác phẩm mà tác giả muốn gửi gắm:
+ Giá trị hiện thực: Phơi bày thực trạng xã hội phong kiến miền núi lúc bấy giờ
+ Giá trị nhân đạo: Bày tỏ sự đồng cảm, xót thương cho những số phận dưới ách thống trị của bọn phong kiến miền núi. Lên án, phê phán những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người. Tin tưởng vào bản chất người luôn tiềm tàng trong mỗi con người : khát vọng sống mãnh liệt.
3. Kết bài
Tổng kết vấn đề