Hướng dẫn soạn Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi chi tiết, ngắn gọn nhất
Hướng dẫn soạn Nước Đại Việt ta - Nguyễn Trãi
Nước Đại Việt ta là một văn bản thuộc thể loại cáo do Nguyễn Trãi soạn vào năm 1428. Tác phẩm được đưa vào chương trình giảng dạy môn Ngữ văn lớp 8. Dưới đây là hướng dẫn soạn Nước Đại Việt ta, CungHocVui hy vọng bài viết sẽ hữu ích và giúp các bạn học sinh chuẩn bị bài tại nhà tốt hơn.
Soạn nước Đại Việt ta chi tiết, ngắn gọn
I. Bố cục văn bản
Bố cục được chia làm ba phần, bao gồm:
-
Phần 1 - 2 câu đầu: Tư tưởng nhân nghĩa.
-
Phần 2 - 8 câu tiếp theo: Chân lý độc lập dân tộc.
-
Phần 3 - Còn lại: Kết quả, thực tiễn lịch sử.
Xem thêm:
Phân tích nước Đại Việt ta chi tiết, mới nhất
Dàn ý phân tích nước Đại Việt ta
II. Hướng dẫn soạn bài Nước Đại Việt ta
Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc
Câu 1 (Trang 69/SGK)
- Tác giả đã khẳng định những chân lý khi nêu tiền đề:
+ Nước ta có sự tồn tại độc lập về lãnh thổ và chủ quyền.
+ Có những phong tục tập quán, truyền thống lâu đời.
+ Là đất nước có nền văn hiến lâu đời.
+ Đất nước có lịch sử độc lập trải qua nhiều triều đại.
+ Có chế độ, chủ quyền ngang hàng với các triều đại Trung Quốc.
=> Những điều trên chính là khẳng định cho sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của Đại Việt. Đồng thời, thể hiện niềm tự hào dân tộc.
Câu 2 (Trang 69/SGK)
- Tư tưởng nhân nghĩa được thể hiện qua hai câu:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.
- Từ hai câu trên, nhân nghĩa theo quan điểm của Nguyễn Trãi phải là yên dân, trừ bạo:
+ Nhân nghĩa là sự khoan dung, vì dân, vì nước.
+ Nhân nghĩa là lý tưởng cao đẹp, lý tưởng xây dựng, lý tưởng đất nước.
+ Yên dân là luôn lo cho dân, thương dân, đem lại cuộc sống bình yên cho dân.
+ Trừ bạo là việc làm hàng đầu, diệt trừ bọn giặc ngoại xâm, đem lại nền độc lập, tự chủ cho đất nước.
=> Từ đó, có thể thấy với Nguyễn Trãi, “nhân nghĩa” là phải yên dân, yêu thương bảo vệ nhân dân. Đây là tư tưởng mang tính triết lý và nó bao trùm toàn bộ cuộc đời cũng như các sáng tác của Nguyễn Trãi.
Câu 3 (Trang 69/SGK)
Soạn bài nước Đại Việt ta
- Tác giả khẳng định chủ quyền của dân tộc dựa trên những yếu tố:
+ Nền văn hiến lâu đời.
+ Phong tục tập quán.
+ Lịch sử phát triển.
+ Chế độ nhà nước riêng, ngang tầm với những triều đại Trung Quốc.
- Trong Sông núi nước Nam (Lý Thường Kiệt), tác giả đề cập đến sự độc lập lãnh thổ và chủ quyền nước Nam vua Nam ở.
- Tới Bình Ngô Đại cáo, Nguyễn Trãi khẳng định về chủ quyền và có mở rộng thêm nền văn hiến, phong tục cùng lịch sử triều đại.
=> Thể loại biền ngẫu giúp việc diễn giải được chi tiết và kỹ càng hơn.
Câu 4 (Trang 69/SGK)
- Nghệ thuật:
+ Cách sử dụng từ: khẳng định được sự tồn tại lâu đời của đất nước bằng nhiều phương diện.
+ Thể cáo được viết theo lối biền ngẫu, có đôi, độ dài câu không gò bó.
+ Sử dụng lời lẽ hùng biện, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lý luận sắc bén.
+ Tác phẩm có kết cấu chặt chẽ và mạch lạc.
Câu 5 (Trang 69/SGK)
- Sức thuyết phục của văn chính luận của Nguyễn Trãi thể hiện trong cách lập luận:
+ Quan điểm “nhân nghĩa” đi xuyên suốt tác phẩm.
+ Khẳng định lẽ phải thuộc về ta, kẻ bạo ngược là địch và chúng rồi sẽ bị tiêu diệt.
+ Vì đất nước ta độc lập, tự chủ nên việc tiêu diệt kẻ thù cướp nước là việc tất yếu.
+ Tác giả minh chứng cho sự độc lập của đất nước bằng nhiều phương diện: lãnh thổ, văn hiến, phong tục và triều đại.
- Lý lẽ, dẫn chứng:
+ Dẫn chứng sự kiện thất bại thảm hại của quân bạo ngược, làm trái điều nhân nghĩa, như Lưu Cung, Ô Mã, Toa Đô, Triệu Tiết.
+ Lấy chứng cứ từ sử sách - những sự thật được minh chứng, không thể chối cãi.
+ Dùng lời lẽ đanh thép, hùng hồn, minh chứng cho sức mạnh của chính nghĩa.
+ Thể hiện niềm tự tôn, tự hào dân tộc.
Câu 6 (Trang 69/SGK)
Sơ đồ tư tưởng nhân nghĩa trong đoạn trích nước Đại Việt ta
Luyện tập (Trang 69/SGK)
A. Mở bài
- Dẫn vấn đề cần nghị luận.
B. Thân bài
- Cả hai văn bản đều thể hiện khát vọng tự do, độc lập bằng những lời khẳng định dõng dạc, chắc nịch về chủ quyền của dân tộc => Cả hai đều được coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
- Ở Nam Quốc sơn hà, tác phẩm được ra đời vào thế kỉ XI, cụ thể là trong cuộc kháng chiến chống Tống => Khẳng định chủ quyền qua yếu tố lãnh thổ và chủ quyền.
- Ở Nước Đại Việt ta, ngoài chủ quyền, lãnh thổ còn bổ sung thêm yếu tố văn hóa, phong tục, lịch sử và các anh hùng hào kiệt => Đây là sự kế thừa và phát triển ý thức dân tộc từ thế kỉ XI - thế kỉ XV.
C. Kết bài
- Khẳng định tư tưởng độc lập dân tộc có sự phát triển và liên hệ với thời nay.
Đó là cách soạn Nước Đại Việt ta mà bạn có thể tham khảo. Đọc thêm các hướng dẫn soạn bài khác tại đây!