Đăng ký

soạn bài Nước Đại Việt ta- soạn văn 8

2,324 từ Văn mẫu

Câu 1. Đoạn trích là phần mở đầu Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề đó. Theo em, khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lí nào?

Đoạn trích này đả khắng định những chân lí sau đây:

- Làm điều nhân nghĩa, cốt yếu nhất là phải làm cho nhân dân đươc sông cuộc dời yên bình.

- Nước ta và nước Trung Hoa phong kiến là hai quốc gia riêng biệt, đã song song tồn tại từ nhiều triều đại.

- Ở thời nào, chúng ta cũng có người hào kiệt nên nhiều tướng giặc xâm lăng nước ta đã phải thất bại nhục nhã, có người phải bỏ mạng tại đất này.

Câu 2. Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào?

   Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc. Mà muốn yên dân thì trước hết phải diệt trừ bọn tàn bạo.

   Người dân mà tác giả nói đến ở đây là những người dân Đại Việt đang phải chịu bao đau khổ  dưới ách thống trị của giặc Minh. Như vậy khái niệm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi gắn liền với lòng yêu nước, gắn liền với quốc gia, dân tộc.

   Những kẻ bạo ngược mà tác giả nói đến ở đây không phải ai khác, đó chính là bọn giặc Minh.

Câu 3. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào những yếu tố nào?

  Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Sông núi nước Nam vì sao? Để trả lời câu hỏi này, hãy tìm hiểu xem những yếu tố nào đã được nói tới trong Sông núi nước Nam và những yếu tố nào mới được bổ sung trong Nước Đại Việt ta.

   Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng. Với những yếu tố căn bản này, tác giả đã đưa ra một khái niệm khá hoàn chỉnh về quốc gia, dân tộc.

   So với ý thức về quốc gia dân tộc trong bài thơ Sông núi nước Nam, thì ở Nguyễn Trãi, ta thấy nó vừa có sự kế thừa lại vừa có sự phát huy và hoàn thiện. Ý thức về nền độc lập của dân tộc thể hiện trong bàiSông núi nước Nam được xác định ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền; còn trong bài Nước Đại Việt ta, ý thức dân tộc đã phát triển cao, sâu sắc và toàn diện. Ngoài lãnh thổ và chủ quyền, ý thức về độc lập dân tộc còn được mở rộng, bổ sung thành các yếu tố mới: đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng. Có thể nói, ý thức dân tộc đến thế kỉ XV đã phát triển sâu sắc, toàn diện hơn nhiều so với thế kỉ X.

Câu 4. Hãy chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích và phân tích tác dụng của chúng.

Đoạn văn thể hiện một nghệ thuật viết đặc sắc:

   - Các từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác đã kết hợp chặt chẽ với nhau giông như cẩc móc xích trong một dây xích lầm cho ý khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt luôn xuyên suốt đoạn văn và trở nên rất vững chắc. -

   - Câu văn biền ngẫu sóng dôi cân xứng có tác dụng nâng cao vị thế của đất nước ta lên ngang hàng với đất nước Trung Quốc, nâng cao vị thế của các triều đại của chúng ta lên ngang hàng với các triều đại Trung Quốc:

              . Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiển dã lâu...

               Núi sông bờ cõi dã chia,

              Phong tục Bắc Nam cũng khác...

             Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

             Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bèn xưng đế một phương,

   Ở sáu câu này thì bốn câu đều được viết ngắn thể hiện một sự khẩng định đanh thép, nhưng hai câu cuối lại giản dài ra và cái âm hưởng kéo dàỉ ra của hai câu vân đã góp phần nối lên sự đường hoàng tương xứng của các triều đại Việt Nam so với các triều đại Trung Hoa. Đó cũng là hiệu quả của sự so sánh: so sánh để khẳng định sự ngang tim. Mấy từ *mồi bèn xưng đê một phương” thật sảng khoái, hào hùng.

Câu 5. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãu là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Qua đoạn trích trên, hãy chứng minh.

   Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn. Quả đúng như vậy! Người anh hùng Nguyễn Trãi đã tự tin khẳng định truyền thống văn hiến lâu đời của nước Việt ta. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế:

                                            Núi sông bờ cõi đã chia

                                           Phong tục Bắc Nam cũng khác

   Nhân dân ta có chủ quyền, có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc – Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây bằng những trang sử vẻ vang. Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay :

                                Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

                               Song hào kiệt đời nào cũng có

    So với Nam quốc sơn hà, khái niệm quốc gia dân tộc của Nguyễn Trãi hoàn thiện hơn nhiều. Vậy là sức mạnh của nhân nghĩa, một khái niệm chung chung trừu tượng đã được người anh hùng dân tộc làm cho sinh động bằng chính thực tiễn lịch sử oai hùng của dân tộc.

Câu 6. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng một sơ đồ.

Trình tự lập luận của đoạn trích có thể được mô hình hoá như sau:

shoppe