Dàn ý nghị luận văn học Tự Tình Hồ Xuân Hương: Ngữ văn 11 hay nhất
Dàn ý nghị luận văn học Tự Tình
Cùng CungHocVui tham khảo dàn ý nghị luận văn học Tự Tình để có thể nắm rõ sườn bài, từ đó có thể hoàn thiện một cách đầy đủ và chính xác nhất và đạt được kết quả học tập tốt hơn. Hãy theo dõi cùng với chúng tôi nhé.
Dàn ý nghị luận văn học bài tự tình
Mở bài dàn ý nghị luận văn học Tự Tình
- Giới thiệu tác giả Hồ Xuân Hương, tác phẩm.
- Dẫn dắt vào tác phẩm và đề bài nghị luận văn học bài thơ Tự Tình.
Thân bài nghị luận bài Tự Tình
Giải thích ý nghĩa nhan đề của bài thơ Tự Tình
- “Tự Tình” là bộc lộ ra tâm tình ẩn chứa sâu trong lòng, ý muốn nói lên nỗi niềm tâm sự của một người.
- Nói lên tâm sự muốn bày tỏ của tác giả Hồ Xuân Hương.
- Tiếng nói đồng cảm, thông hiểu với hoàn cảnh của người phụ nữ phong kiến xưa phải chịu nhiều bất công và bất hạnh.
Xem thêm:
Tự tình 2: Nội dung bài thơ, hoàn cảnh sáng tác, dàn ý phân tích tác phẩm
Luận điểm 1: 2 câu đề thể hiện nỗi chán chường, cảm thấy buồn tủi cho bản thân của tác giả
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
- “Đêm khuya” là khoảng thời gian vạn vật chìm vào bóng tối, xung quanh im lìm, không còn ai thức giấc, không gian im ắng, tĩnh mịch.
- “Trống canh dồn”: chỉ nhịp đếm của thời gian điểm canh bằng tiếng trống dồn dập, vội vã, trôi qua một cách chóng vánh, vội vã.
- “Văng vẳng”: từ láy tượng thanh chỉ những âm thanh từ xa vọng lại trong màn đêm, tác giả lấy động tả tĩnh, gợi lên sự vắng lặng của không gian buổi đêm.
- “Trơ”: chỉ sự lẻ loi, cô độc, trơ trọi, không được ai ngó ngàng, để ý=> chỉ sự đáng thương của người phụ nữ.
- “Hồng nhan”: chỉ người phụ nữ đẹp một cách trang trọng, nhưng “cái hồng nhan” lại mang hàm ý ngược, chỉ sự xem thường, khinh rẻ, người phụ nữ trở nên nhỏ bé, không được tôn trọng trong xã hội thời đó.
- “Với nước non”: gợi cốt cách kiêu hãnh, sự cứng rắn nhưng bơ vơ của người phụ nữ trong xã hội.
Luận điểm 2: 2 câu tiết theo tô điểm thêm tình cảnh hiu quạnh và nỗi buồn chán của người phụ nữ
Nghị luận văn học tự tình
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn
- “Chén rượu hương đưa”: tình cảnh cô độc đến nỗi phải mượn rượu để giải sầu.
- “Say lại tỉnh”: chỉ sự quẩn quanh không lối thoát, một vòng bế tắc triền miên trong một cuộc tình.
- “Vầng trăng bóng xế” : nghĩa đen ý chỉ tuổi xuân của người phụ nữ đã trôi qua, tuổi xế chiều đang dần ập đến. Nghĩa đen chỉ thời khắc nửa đêm, trăng cũng dần trôi qua.
- “Khuyết chưa tròn”: ý chỉ nhân duyên chưa vẹn tròn, hạnh phúc vẫn chưa được viên mãn trong cuộc đời người phụ nữ.
Luận điểm 3: sự ngột ngạt, phẫn uất và sự phản kháng của tác giả
Xiên ngang mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
- “Rêu từng đám”: ý chỉ sự yếu ớt, nhỏ nhoi giống như giá trị của người phụ nữ trong xã hội.
- “Đá mấy hòn”: chỉ sự chơ vơ, ít ỏi đến cô độc
- “Xiên ngang, đâm toạc”: hành động mạnh mẽ nhưng mang tính ương ngạnh, ý chỉ đã quá sức chịu đựng, muốn bức phá, thoát khỏi gông xiềng phong kiến cổ hữu cho người phụ nữ.
Xem thêm:
Bình giảng bài thơ Tự Tình- Hồ Xuân Hương
Phân tình hai câu đề và hai câu thực bài Tự Tình
Luận điểm 4: Tâm trạng buồn chán nhưng vẫn mang khao khát về một hạnh phúc thật sự dù muộn màng
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con!
- “Ngán”: trạng thái chán chường, bất mãn, bất lực, cảm thấy không có gì vui vẻ.
- “Xuân đi” chỉ tuổi tác, thanh xuân của người phụ nữ trôi qua cũng nhanh như mỗi mùa xuân đi qua.
- “Xuân lại lại” chỉ sự vô tận nhưng lại trong một vòng luẩn quẩn, xuân lại đến cũng là lúc tuổi thanh xuân của người phụ nữ lại bị rút ngắn, tuổi già dài thêm.
- “Mảnh tình san sẻ”: ý chỉ tình cảm nhỏ nhoi, không trọn vẹn, mỏng manh dễ đứt gánh giữa đường, vốn đã ít ỏi nay lại còn phải san sẻ.
- “Tí con con”: chút ít, rất ít đến mức không đáng kể.
Xem thêm:
Cảm nhận bài thơ Tự Tình 2 Hồ Xuân Hương hay nhất
Phân tích bài tư tình 2 xúc tích
Kết bài
- Tổng kết ý nghĩa của bài thơ Tự tình, nêu cảm nghĩ bản thân.