Bài 5 trang 147 - Sách giáo khoa Hóa 11
Đề bài
Dẫn 6,72 lit hỗn hợp khí X gồm propan, etilen và axetilen đi qua dung dịch brom dư, thấy còn 1,68 lít khí không hấp thụ. Nếu dẫn 6,72 lit hỗn hợp khí X trên qua dung dịch \(AgNO_3/NH_3\) thấy có 24,24 gam kết tủa. Các thể tích khí đo ở đktc.
a. Viết các phương trình hoá học giải thích các thí nghiệm trên.
b. Tính thành phần phần trăm theo thể tích và theo khối lượng của mỗi khí trong hỗn hợp.
Hướng dẫn giải
a) Phương trình hóa học khi dẫn hỗn hợp khí X qua dung dịch \(Br_2\) :
\(CH_2=CH_2+Br_2 \rightarrow Br-CH_2-CH_2-Br\)
\(CH \equiv CH + 2Br_2 \rightarrow CHBr_2-CHBr_2\)
Khí không bị brom hấp thụ là propan.
Cho hỗn hợp X qua dung dịch bạc nitrat trong amoniac:
\(CH \equiv CH + 2AgNO_3 + 2NH_3 \xrightarrow[]{t^0} AgC \equiv CAg \downarrow + 2NH_4NO_3\)
b)
Phần trăm theo thể tích:
%propan = \(\dfrac{1,68.100}{6,72}\) = 25%
\(n \downarrow = \dfrac{24,24}{240} = 0,101\) (mol)
%\(CH \equiv CH = \dfrac{0,101.100.22,4}{6,72}\) = 33,67%
Còn lại là etilen:
%\(C_2H_4\) = 100 - 25 - 33,67 = 41,33%
- Phần trăm theo khối lượng:
%\(C_3H_8\) = 35,12%
%\(C_2H_2\) = 27,95%
%\(C_2H_4\) = 36,93%