Bài 12. Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính - Địa lí lớp 10
Bài 1 trang 48 SGK Địa lí 10
Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: + Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm. + Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng lãng nên khí áp tăng. Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Không
Bài 2 trang 48 SGK Địa lí 10
Gió Tây ôn đới: Loại gió thổi lừ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi gần như quanh năm về áp thấp ôn đới. Hướng gió chủ yếun là hướng tây ở bán cầu Bắc là tây nam, ở bán cầu Nam là tây bắc. Gió Tây thổi quanh năm, thường mang theo mưa, suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. Gió Mậu dịch: Loại gió thổi từ
Bài 3 trang 48 SGK Địa lí 10
Hoạt động của gió mùa ở Nam Á và Đông Nam Á Ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ ở bán cầu Bắc, khu vực chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp Iran Nam Á. Vì vậy, gió Mậu dịch từ bán cầu Nam vượt qua Xích đạo bị lệch hướng trở thành gió tây nam, mang theo nhiều hơi ẩm và mưa. V
Bài 4 trang 48 SGK Địa lí 10
Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi lừ cao áp vùng biển vào tới áp thấp đất liền gọi là gió biển. Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hì
Dựa vào hình 12.4 (SGK trang 47) và kiến thức đã học, hãy trình bày sự hình thành và hoạt động, của gió biển và gió đất.
Gió biển: Ban ngày ở lục địa, ven bờ đất hấp thụ nhiệt nhanh, nóng hơn mặt nước biển, nên hình thành áp thấp; nước biển hấp thụ nhiệt chậm nên mát hơn, hình thành cao áp. Gió thổi lừ cao áp vùng biển vào tới áp thấp đất liền gọi là gió biển. Gió đất: Ban đêm, đất liền toả nhiệt nhanh mát hơn, hì
Dựa vào hình 12.5 (SGK trang 47), hãy cho biết ảnh hưởng của gió ở sườn tây khác với gió khi sang sườn đông như thế nào? Khi gió lên cao nhiệt độ không khí giảm bao nhiêu/1000m, khi xuống thấp nhiệt độ không khí tăng bao nhiêu độ/1000m?
Sườn tây: đón gió ẩm thổi đến, lên cao gặp lạnh đổ mưa, nhiệt độ giảm. Sườn đông: khi gió vượt qua đỉnh núi chỉ còn lại khối khí khô, càng xuống núi nhiệt độ càng tăng theo tiêu chuẩn không khí khô xuống 1000 m nhiệt độ tăng 10°C. Lên cao 1000 m nhiệt độ giảm 0,6°C, khi xuống núi nhiệt độ tăng th
Quan sát hình 14.1 (SGK trang 53), hãy kể tên một số khu vực ở một châu lục có chế độ gió mùa.
Một số khu vực có chế độ gió mùa: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đồng Bắc Ôxtrâylia, phía đông Trung Quốc, Đông Nam LB Nga, Đông Nam Hoa Kì.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!
- Bài 7. Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
- Bài 8. Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
- Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
- Bài 9. Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất (tiếp theo)
- Bài 10. Thực hành: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ trên bản đồ
- Bài 11. Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất
- Bài 13. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
- Bài 14. Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu
- Bài 15. Thuỷ quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất
- Bài 16. Sóng. Thuỷ triều. Dòng biển