Bài 23. Ôn tập phần di truyền học - Sinh lớp 12
Bài 1 trang 102 SGK Sinh 12
Bài 2 trang 102 SGK Sinh 12
Trong quá trình nhân đôi ADN, mỗi mạch được tổng hợp theo 1 cách khác nhau: Mạch khuôn 3' 5' được tổng hợp liên tục mạch khuôn 5' 3' được tổng hợp gián đoạn có sự khác nhau này là vì enzyme ADN polimerase chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' 3'
Bài 3 trang 102 SGK Sinh 12
Cách phân chia biến dị theo khả năng có thể di truyền hay không? Thường biến: những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường sống. Đột biến: những biến đổi trong vật chất di truyển. + Đột biến gen: những biến đổi trong cấu trúc của gen. + Đột biến NST: Đột bi
Bài 4 trang 102 SGK Sinh 12
Cơ thể dị hợp 1 cặp gen tự thụ phấn cho đời sau phân ly 3 trội : 1 lặn Sử dụng công thức phần bù: có ít nhất 1 cây = 1 – không có cây nào LỜI GIẢI CHI TIẾT P: Aa × Aa → 3A:1aa Xác suất lấy được 5 hạt khi gieo đều cho hoa trắng là 1/45 Xác suất trong 5 hạt đó có ít nhất 1 hạt khi gieo cho cây hoa đ
Bài 5 trang 102 SGK Sinh 12
Ta thấy bố mẹ bình thường sinh con có 1/4 con bị bạch tạng, những người bị bạch tạng lấy nhau cho 100% con bị bạch tạng → gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường. Quy ước gen : A – bình thường; a – bị bạch tạng Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh : Aa × Aa → 1AA:2Aa:1aa → 25% bị bạch tạng Trong t
Bài 6 trang 102 SGK Sinh 12
Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới nên sự phân ly kiểu hình ở 2 giới là khác nhau.
Bài 7 trang 102 SGK Sinh 12
Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi thỏa mãn công thức: p2 AA + 1pq Aa + q2 aa =1. trong đó p là tần số alen A; q là tần số alen a.
Bài 8 trang 102 SGK Sinh 12
Để tạo giống vi sinh vật người ta thường sử dụng phương pháp gây đột biến vì: Các đột biến đều được biểu hiện ngay vì hệ gen của VSV đơn bội Thời gian thế hệ ngắn sinh trưởng và sinh sản nhanh.
Bài 9 (trang 102 SGK Sinh học 12)
Từ những người có bộ NST bất thường nêu trong đề bài, ta có thể rút kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có NST Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con gái.
Bài 9 trang 102 SGK Sinh12
Từ những người có bộ NST bất thường này ta có thể rút ra kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có nhiễm sắc thể Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con gái.
Câu 1 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
[Giải bài 1 trang 102 sgk Sinh 12 | Để học tốt Sinh 12]
Câu 2 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo 1 cách khác nhau vì ADN polymeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5'3' nên trên mạch khuôn 3'5' mạch bổ sung được tổng hợp liên tục, còn trên mạch khuôn 5'3' , mạch bổ sung được tổng hợp ngắt quãng tạo nên các đoạn ngắn đoạn Okazaki, sau đó các đo
Câu 3 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Cách thức phân loại biến dị nêu trong bài dựa vào có di truyền hay không di truyền. Đặc điểm của biến dị không di truyền là : + không di truyền do không biến đổi kiểu gen , chỉ biến đổi kiểu hình. + biến đổi đồng loạt theo hướng xác định , tương ứng với điều kiện môi trường. Đặc điểm của biến dị
Câu 4 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
P : Aa x Aa GP : 1/2 A , 1/2 a 1/2 A , 1/2 a P aa = 1/2 a x 1/2a = 1/4 Xác suất để cho ra 1 cây hoa trắng là 1/4 Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây hoa đều có màu trắng là : 1/4^5 = 1/625 = 0,0016 = 0,16% Xác suất để tron
Câu 5 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra người con bình thường thì ta có thể kết luận alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình thường.
Câu 6 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Gen lặn trên NST thường khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả 2 alen lặn còn gen lặn trên NST X chỉ cần 1 alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới.
Câu 7 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen thoả mãn công thức: p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1 Trong một quần thể lớn, ngẫu phối nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ ở trạng thái cân bằn
Câu 8 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Gây đột biến và chọn lọc là chủ yếu.
Câu 9 trang 102 Sách giáo khoa Sinh học 12
Những người có bộ NST: 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận : NST Y ở người quy định giới nam. Nếu có NST Y thì hợp tử phát triển thành
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!