Bài 14: Địa hình bề mặt trái đất (tiếp theo) - Địa lí lớp 6
Bài 1 trang 48 SGK Địa lí 6
Có 2 loại bình nguyên: Bình nguyên do phù sa của biển hoặc phù sa sông bồi tụ. Bình nguyên do băng hà bào mòn. Gọi là bình nguyên bồi tụ vì do phù sa bồi đắp thành bình nguyên.
Bài 2 trang 48 SGK Địa lí 6
Xếp cao nguyên vào dạng địa hình miền núi vì chúng thường có độ cao tuyệt đối trên 500m, có sườn dốc, nhiều khi dựng đứng so với vùng đất xung quanh.
Bài 3 trang 48 SGK Địa lí 6
Cấu trúc chung để viết về đặc điểm một dạng địa hình đồng bằng, núi, đồi, cao nguyên như sau: + Thuộc loại nào nguồn gốc hình thành: đồng bằng do sông hay biển thành tạo, núi hình thành do núi lửa hay núi đá vôi.... + Đặc điểm bề mặt đồng bằng có bề mặt bằng phẳng hay gợn sóng; núi đồi có đỉnh, sườ
Hãy tìm trên bản đồ thế giới đồng bằng của sông Nin (châu Phi), sông Hoàng Hà (Trung Quốc) và sông Cửu Long (Việt Nam).
Quan sát hình 40 SGK, tìm những điểm giổng nhau và khác nhau giữa bình nguyên (đồng bằng) và cao nguyên.
So sánh bình nguyên và cao nguyên: Giống nhau: bề mặt tương đối bằng phẳng. Khác nhau: + Đồng bằng: có độ cao tuyệt đối dưới 200m; không có sườn. + Cao nguyên: độ cao tuyệt đối trên 500 m; sườn dốc hoặc nhiều khi dựng đứng thành vách so với xung quanh; là dạng địa hình miền núi.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!
- Bài 12: Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
- Bài 13: Địa hình bề mặt trái đất
- Bài 15: Các mỏ khoáng sản
- Bài 16: Thực hành: Đọc bản đồ (hoặc lược đồ) địa hình tỉ lệ lớn
- Bài 17: Lớp vỏ khí
- Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí
- Bài 19: Khí áp và gió trên Trái Đất
- Bài 20: Hơi nước trong không khí. Mưa
- Bài 21: Thực hành: Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
- Bài 22: Các đới khí hậu trên trái đất