Bài 22. Ngẫu lực - Vật lý lớp 10

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 22. Ngẫu lực được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 118 SGK Vật lí 10

HỆ HAI LỰC SONG SONG, NGƯỢC CHIỀU, CÓ ĐỘ LỚN BẰNG NHAU CÙNG TÁC DỤNG VÀO MỘT VẬT GỌI LÀ NGẪU LỰC [http://thuvienvatly.com/tailieu/neohacker/sgkvatly10/Lien%20ket%20ngoai%20bai%20hoc/Ngau%20luc.htm]. VD: Dùng tuavit ta tác dụng vào đinh vít một ngẫu lực.       Khi ôtô hoặc xe đạp sắp qua khúc đường q

Bài 2 trang 118 SGK Vật lí 10

1.     TRƯỜNG HỢP VẬT KHÔNG CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH Thí nghiệm và lí thuyết đều cho thấy nếu vật chỉ chịu tác dụng của một ngẫu lực thì nó sẽ quay quanh một trục đi qua trọng tâm và vuông góc với mặt phẳng chứa ngẫu lực  2. TRƯỜNG HỢP VẬT CÓ TRỤC QUAY CỐ ĐỊNH  Dưới tác dụng của ngẫu lực vật sẽ quay qua

Bài 3 trang 118 SGK Vật lí 10

M = F.D     Trong đó:       F: độ lớn của mỗi lực N.       d: khoảng cách giữa hai giá của hai lực gọi là cánh tay đòn của ngẫu lực m   Momen của ngẫu lực không phụ thuộc vào vị trí của trục quay, miễn là trục quay vuông góc với mặt phẳng của ngẫu lực.

Bài 4 trang 118 SGK Vật lí 10

Momen của ngẫu lực: M = Fd F: độ lớn của mỗi lực N d: cánh tay đòn của ngẫu lực m LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án D. Momen của ngẫu lực:  M = Fd = 5.0,2 = 1 N.m.

Bài 5 trang 118 SGK Vật lí 10

Momen của ngẫu lực: M = Fd F: độ lớn của mỗi lực N d: cánh tay đòn của ngẫu lực m LỜI GIẢI CHI TIẾT Đáp án C. Momen ngẫu lực này là: M = Fd.

Bài 6 trang 118 SGK Vật lí 10

Momen của ngẫu lực: M = Fd F: độ lớn của mỗi lực N d: cánh tay đòn của ngẫu lực m LỜI GIẢI CHI TIẾT a  Momen của ngẫu lực: M = Fd = 1.4,5.102  = 0,045 N.m b   Momen của ngẫu lực:  M = Fd = F.BI Xét ∆AIB vuông tại I có:  cosalpha  = {{BI} over {AB}} Rightarrow BI = ABcos

Giải câu 1 Trang 117 - Sách giáo khoa Vật lí 10

     Momen của ngẫu lực: M=F.d      Từ đó ta thấy momen của ngẫu lực M chỉ phụ thuộc vào độ lớn của lực tác dụng F và cánh tay đòn giữa hai giá của cặp ngẫu lực d mà không phụ thuộc vào vị trí của trục quay.

Giải câu 1 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

      Ngẫu lực là hệ hai lực song song, ngược chiều, có độ lớn bằng nhau và cùng tác dụng vào một vật.       Ví dụ về ngẫu lực:      + Khi đạp xe đạp, hai chân tác dụng lên nhông xích một ngẫu lực.      + Khi vặn vô lăng ô tô, hai tay tác dụng lên vô lăng một ngẫu lực.      + Khi vặn đinh vít, tuốc

Giải câu 2 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

     a Trong trường hợp vật không có trục quay cố định thì ngẫu lực làm vật quay quanh một trục qua trọng tâm và vuông góc với mặt phẳng của ngẫu lực.      b Trường hợp vật có trục quay cố định thì ngẫu lực làm vật quay quanh trục đó.      Nếu trục quay không qua trọng tâm G thì vật có xu hướng chuy

Giải câu 3 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

     Momen của ngẫu lực: M=F.dN.m      Trong đó: F là độ lớn của mỗi lực N.      d là cánh tay đòn của ngẫu lực khoảng cách giữa hai giá của cặp ngẫu lực m.      Momen ngẫu lực không phụ thuộc vào vị trí của trục quay vuông góc với mặt phẳng chứa ngẫu lực.

Giải câu 4 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

Chọn D. 1,0 N.m M=F.d=5,0.0,2=1,0N.m

Giải câu 5 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

Chọn C. F.d

Giải câu 6 Trang 118 - Sách giáo khoa Vật lí 10

a Momen của ngẫu lực: M1=FA.Ab=1.0,045=0,045N.m b Momen của ngẫu lực khi thanh quay đi một góc 30^0. M2=FA.A'B'=FA.Ab cos alpha=1.0,045.dfrac{sqrt{3}}{2} approx 0,039N.m

Lý thuyết Ngẫu lực đầy đủ nhất

  A. Tóm tắt lý thuyết Ngẫu lực lý 10 1. Ngẫu lực là gì? Khái niệm về ngẫu lực Một vật phải chịu tác dụng của hệ hai lực có đặc điểm về phương, chiều và độ lớn như sau: + Hai lực có phương song song với nhau + Hai lực có chiều ngược với nhau + Hai lực có cùng độ lớn => Hai lực mang những đặc điểm n

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 22. Ngẫu lực - Vật lý lớp 10 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!