Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ- CungHocVui
Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Cùng theo khảo bài văn mẫu phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ dưới đây của CungHocVui để hiểu hơn về tác phẩm và có thể hoàn thành bài văn của mình tốt nhất. Bài phân tích gồm đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài.
Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Mở bài phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Nhắc đến Đặng Trần Côn, ta thường nghĩ đến bóng dáng một nhà thơ sống vào đầu thế kỉ XVIII, tên tuổi của ông được gắn liền với một tác phẩm nổi tiếng “Chinh phụ ngâm”. Thông qua 8 câu cuối của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, Đặng Trần Côn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của toàn bộ tác phẩm qua việc nói hộ khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ trong thời chiến loạn.
“Lòng này gửi gió Đông có tiện ?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Thiếp nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
Xem thêm:
Dàn ý phân tích 8 câu đầu bài chinh phụ ngâm
Dàn ý tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ kèm bài văn mẫu
Thân bài phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Phân tích về 8 câu cuối trong bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Bị buộc phải xa chồng, người chinh phụ thổn thức hướng cái nhìn nội tâm về chốn biên ải xa xôi. Tưởng chừng ở 8 câu đầu, người chinh phụ đã cảm thấy cô đơn buồn sầu tới tận cùng, thì ở 8 câu này nỗi nhớ nhung của người chinh phụ lại càng tăng bội phần. Cùng với sự thương nhớ ấy, người vợ chốn khuê phòng còn mang tâm trạng lo lắng cho số phận của người chồng nơi biên ải.
Trạng thái lo lắng của người chinh phụ được nhà thơ thể hiện như một mạch ngầm, để dù người chinh phụ không nói ra bằng lời nhưng người đọc vẫn cảm nhận được. Điều đó thể hiện sự tinh tế khi miêu tả nội tâm nhân vật của tác giả. Đầu tiên tác giả đã nhân hóa cơn gió đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ, lo lắng sâu đậm của người chinh phụ về người chồng:
“Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên”
Vì quá thương nhớ chồng mà người vợ phải hạ mình ngỏ lời nhờ vả ngọn “gió đông” sẵn “tiện” gửi tin cho chồng mình. Một người đưa tin đặc biệt, đưa một tin tức đặc biệt. Đó là tin về tấm lòng son sắt yêu thương nhung nhớ - “nghìn vàng” của người vợ dành cho người chồng nơi chinh chiến. Cái tin ấy sẽ được đưa đến ”non Yên” - một vùng hẻo lánh xa xôi nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm khôn cùng.
Xem thêm:
Phân tích 8 câu đầu tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Nghị luận tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ hay
Qua bút pháp nhân hoá, hình ảnh ước lệ “non Yên”, “gió Đông”, một không gian mênh mông được mở ra, gợi thêm nỗi trống trải, cô đơn trong cảnh vật từ đó xoáy sâu vào nỗi nhớ khắc khoải, da diết của người chinh phụ.
Mòn mỏi trong đợi chờ, nhung nhớ quá lâu đã hình thành nỗi đau. Một nỗi đau vô hình đã được tác giả tạo hình hài qua 4 câu:
“Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Thiếp nhớ chàng đau đáu nào xong”
Cùng với nỗi nhớ thương mong đợi, từ “thăm thẳm” gợi cảm giác triền miên liên tục tưởng kéo dài đến vô tận nên đã được tác giả hình dung bằng sự so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ của người chinh phụ đằng đẵng, miệt mài, không thể nguôi ngoai và không thể dùng con số toán học mà cân đếm được. Trớ trêu thay khoảng cách giữa nàng và người chồng dường như khó chạm tới được, sự xa cách tựa nghìn trùng mây.
Phân tích 8 câu cuối trong đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Qua việc mở rộng không gian, ”trời thăm thẳm xa vời khôn thấu” tựa như là lời than thở, ai oán thể hiện sự tuyệt vọng của người chinh phụ sau nhiều ngày tháng mòn mỏi đợi tin chồng. Chính từ đó nỗi đau xuất hiện, từ “đau đáu” biểu lộ sắc thái tăng tiến, sự dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa, cay đắng nối dài bất tận trong lòng người chinh phụ.
Tương tự tâm sự của Thúy Kiều trong Truyện Kiều: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”, người chinh phụ thấy cảnh vật xung quanh đều vô hồn, thê lương âu cũng do tâm trạng của nàng lúc bấy giờ:
“Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”
Mối quan hệ giữa con người và tâm cảnh là vậy, người vui thì tâm trạng vui lan tỏa vào cảnh vật, nhìn đâu cũng thấy toàn sinh động, nhộn nhịp, sắc màu. Còn người buồn thì nỗi buồn thấm vào tâm can nên nhìn cảnh vật thấy buồn tẻ,ảm đạm. Hình ảnh “cành cây sương đượm”, "tiếng trùng”, ”mưa phun” ở đây là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa sâu lắng của người chinh phụ. Sự héo úa là do cảnh vật hay do lòng người quạnh quẽ mà ra.
Tác giả đã sử dụng điêu luyện thể thơ song thất lục bát, phối hợp các hình ảnh ước lệ tượng trung “non yên”, ”gió Đông”; cùng những hình ảnh ẩn dụ “sương đượm”, ”mưa phun”; đặc biệt là bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật thành công rực rỡ, tả cảnh ngụ tình Đặng Trần Côn đã đưa độc giả qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ trình một cách tự nhiên nhất. Từ đó, thể hiện ước mơ khát vọng chính đáng của họ về tình yêu và hạnh phúc.
Phân tích 8 câu cuối trong đoạn trích
Kết bài phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Đoạn thơ đã thể hiện khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ một cách tinh tế. Đồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của nhà thơ với ước mơ chính đáng về một gia đình đoàn tụ của người phụ nữ, cũng là lời tố cáo mạnh mẽ chiến tranh phong kiến phi nghĩa - một biểu hiện của cảm hứng nhân văn cho toàn đoạn trích.
Trên đây là bài văn mẫu hướng dẫn phân tích 8 câu cuối bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ chi tiết, hay nhất. Hy vọng với bài văn mẫu trên sẽ giúp bạn hiểu hơn về tác phẩm, đạt được kết quả học tập tốt hơn. Đừng quên theo dõi các bài soạn, văn mẫu khác trên CungHocVui.