Bài 13. Môi trường truyền âm - Vật lý lớp 7

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 13. Môi trường truyền âm được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Giải bài 13.9 trang 31 Sách bài tập Vật Lí 7

Hướng dẫn:    Áp dụng: Quãng đường = vận tốc x thời gian.    Lưu ý: Vận tốc âm thanh trong không khí là 340m/s. Giải: Chọn A. 1700m

Giải câu 1 trang 37-Sách giáo khoa Vật lý 7

   Hiện tượng xảy ra với quả cầu bấc treo gần trống thứ hai: Qủa cầu bấc rung động và lệch ra khỏi vị trí ban đầu.    Hiện tượng đó chứng tỏ âm đã được không khí truyền từ mặt trống thứ nhất đến mặt trống thứ hai.

Giải câu 10 trang 39-Sách giáo khoa Vật lý 7

   Hướng dẫn: Chân không không truyền âm.    Giải: Các nhà du hành vũ trụ không thể nói chuyện bình thường được vì giữa họ bị ngăn cách bởi chân không bên ngoài bộ áo, mũ giáp bảo vệ. Âm thanh không thể truyền qua chân không để đến tai nhà du hành vũ trụ.

Giải câu 2 trang 37-Sách giáo khoa Vật lý 7

   So sánh biên độ dao động của hai quả cầu bấc: Qủa cầu bấc thứ hai có biên độ dao động nhỏ hơn sơ với quả cầu bấc thứ nhất.    Kết luận: Độ to của âm càng giảm khi càng ở xa nguồn âm và ngược lại độ to của âm càng lớn khi càng ở gần nguồn âm.

Giải câu 3 trang 37 - Sách giáo khoa Vật lý 7

Âm truyền đến tai bạn C qua môi trường rắn

Giải câu 4 trang 38-Sách giáo khoa Vật lý 7

Âm truyền đến tai qua những môi trường: rắn, lỏng, khí

Giải câu 5 trang 38- Sách giáo khoa Vật lý 7

   Kết quả thí nghiệm mô tả ở hình 13.4 SGK chứng tỏ âm không truyền qua chân không.   Kết luận:     Âm có thể truyền qua những môi trường như: rắn, lỏng, khí và không thể truyền qua chân không.     Ở các vị trí càng xa nguồn âm thì âm nghe càng nhỏ.

Giải câu 6 trang 39-Sách giáo khoa Vật lý 7

   So sánh vận tốc truyền âm trong không khí, nước và thép:    Vận tốc truyền âm trong nước nhỏ hơn trong thép 1500 < 6100 và lớn hơn trong không khí 1500 > 340 .

Giải câu 7 trang 40-Sách giáo khoa Vật lý 7

Âm thanh xung quanh truyền đến tai ta nhờ môi trường không khí.

Giải câu 8 trang 40 Sách giáo khoa Vật lý 7

Hướng dẫn:    Có thể nêu các ví dụ sau;     Khi chúng ta bơi dưới nước, chúng ta có thể nghe thấy tiếng sùng sục của bong bóng nước. Như vậy âm có thể truyền qua chất lỏng.     Người nuôi cá chỉ cần vỗ tay để tạo ra âm thanh quen thuộc đàn cá sẽ bơi đến. Đó là vì cá đã nghe được âm thanh do người vỗ

Giải câu 9 trang 40-Sách giáo khoa Vật lý 7

   Hướng dẫn: Vận tốc âm trong chất rắn lớn hơn trong chất khi.    Giải: Vì mặt đất truyền âm thanh nhanh hơn không khí vận tốc của âm thanh trong không khí nhỏ hơn vận tốc âm thanh trong chất rắn nên ta nghe được tiếng vó ngựa từ xa khi ghét tai sát mặt đất.

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 13. Môi trường truyền âm - Vật lý lớp 7 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!