Soạn bài: Ngữ cảnh
Câu 1 (Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Trong bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc có viết:
Tiếng hạc phập phồng ... nhà nông ghét cỏ.
Bữa thấy bòng bong che trắng lốp
- Câu văn xuất phát từ bối cảnh: tin tức về kẻ địch đã đến phong thanh mười tháng này, lệnh quan chẳng thấy đâu
- Người nông dân thấy rõ sự dơ bẩn của kẻ thù, căm ghét chúng
Câu 2 (trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Hai câu thơ gắn với ngữ cảnh giao tiếp cụ thể:
+ Đêm khuya, tiếng trống canh dồn dập, người phụ nữ trơ trọi
+ Tình huống là nội dung thể hiện đề tài của câu thơ
+ Ngoài tình huống, câu thơ còn bộc lộ tâm sự của nhân vật trữ tình
Câu 3 (trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Từ hoàn cảnh về cuộc sống của Tú Xương
- Bà Tú là người vợ tảo tần, chịu thương, chịu khó làm ăn nuôi chồng nuôi con
- Bà Tú kiếm sống bằng nghề buôn bán nhỏ
- Những chi tiết trong hoàn cảnh sống của gia đình Tú Xương chính là bối cảnh cho nội dung các câu thơ trong bài
+ Tác giả sử dụng các thành ngữ khắc họa số phận con người “một duyên hai nợ” (thân phận, sự vất vả của bà Tú khi nuôi con)
Câu 4 (trang 101 sgk ngữ văn 11 tập 1)
- Ngữ cảnh: vào năm Đinh Dậu (1897) chính quyền mới do thực dân Pháp lập nên đã bắt sĩ tử Hà Nội xuống thi chung trường thi Nam Định
Nhà nước ba năm mở một khoa
Trường Nam thi lẫn với trường Hà
- Trong khoa thi Hương của năm Đinh Dậu, Toàn quyền Pháp ở Hà Nội là Đu- me đã cùng vợ đến dự:
Váy lọng rợp trời quan sứ đến
Váy lê quét đất mụ đầm ra
Câu 5 (Trang 106 sgk ngữ văn 11 tập 1)
Bài tập nêu bối cảnh giao tiếp hẹp: lúc đi đường không quen biết nhau thường người ta không đường đột hỏi về vấn đề riêng tư mà chỉ hỏi những câu chuyện khách quan
- Câu hỏi trong tình huống trên thực chất nên hiểu người đi đường muốn hỏi về giờ, không phải hỏi về đồng hồ