Soạn bài: Muốn làm thằng cuội (siêu ngắn)
+ Hai câu đề: cuộc sống trần gian nhàm chán, buồn tẻ
+ Hai câu thực: Cõi mộng tưởng của tác giả
+ Hai câu luận: Ước mơ thoát li khỏi thực tại
+ Hai câu kết: Viễn cảnh cuộc sống hạnh phúc
Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
Tản Đà có tâm trạng chán trần thế vì:
-Nỗi buồn đêm thu, ngắm trăng. Đây là nỗi buồn thường tình của thi sĩ.
-Buồn chán trước cảnh nước mất, nhà tan, chế độ suy đồi
-Nỗi buồn trước cảnh sinh linh đồ thán, thiên hạ lầm than
-Nỗi buồn vì bế tắc, không thể thay đổi thực tại, không thể giải phóng “cái tôi” của mình.
Câu 2 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
-“Ngông”: Làm những việc khác với người thường, với lẽ thường, thái độ sống bất cần trước cuộc đời. Trong văn chương “ngông” thể hiện bản lĩnh của người tài, có “cái tôi” lớn, có mối bất hòa sâu sắc với xã hội...
-Cái “ngông” của Tản Đà:
+ cách xưng hô với chị Hằng, đó là cách xưng hô với “người cõi tiên” bằng lời lẽ thân mật, thậm chí suồng sã : chị - em.
+ Hành động: Hỏi chị hằng, thể hiện ước muốn lên chơi Cung quế, muốn bầu bạn cùng chị Hằng
+ Giọng điệu suồng sã như người bạn lâu năm
→ Tản Đà chán cuộc sống cõi trần, muốn thoát tục lên trăng để tránh ưu phiền nhân gian, nơi đầy xấu xa, bất mãn. Tản Đà luôn cô đơn, ông khắc khoải muốn tìm tri kỉ để bầu bạn, thấu hiểu nỗi lòng. Cái “ngông” của kẻ có tài nhưng bất mãn, bất lực trước xã hội.
Câu 3 ( trang 156 sgk Ngữ văn 8 tập 1):
Cái cười có ý nghĩa:
Cái cười ở đây thể hiện niềm vui toại ước nguyện thoát tục, thoát khỏi trần gian đầy buồn chán. Cái cười cũng thể hiện sự mỉa mai trần thế bé nhỏ so với Tản Đà đang ngự cung trăng.
Câu 4 ( trang 156 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của bài thơ nằm ở:
+ Sự tưởng tượng mới lạ, câu chuyện độc đáo, khác biệt.
+ Cảm xúc dồi dào, ngòi bút phóng khoáng.
+ Thái độ sống "ngông" của tác giả
+ “Cái tôi” được thể hiện một cách mãnh liệt, trực diện, khác với ‘cái tôi” ẩn mình của văn học trung đại.
Bài 1 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
Phép đối trong câu 3 và 4, câu 5 và 6;
-Câu 3 và câu 4:
+ Đối về hình ảnh: cung quế/cành đa, ngồi/lên chơi.
+ Đối về ý: Lời hỏi (thăm dò) và đề nghị
-Câu 5 và câu 6:
+ Đối ý: bầu bạn/gió, mây; tủi/vui
Bài 2 (trang 157 sgk Ngữ Văn 8 tập 1):
- Bài Qua Đèo Ngang của bà Huyện Thanh Quan:
+ Ngôn ngữ: sử dụng nhiều từ láy, từ tượng hình và lối chơi chữ từ đồng âm
+ Giọng điệu: trầm buồn, trang nhã tạo nét buồn bâng khuâng
- Bài thơ Muốn làm thằng Cuội của Tản Đà
+ Ngôn ngữ: bình dị, không gọt dũa.
+ Giọng điệu: nhẹ nhàng, trữ tình, hóm hỉnh, suồng sã