Hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt
A. ĐỀ BÀI
Câu 1. (1,0 điểm)
Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Bếp lửa” của nhà thơ Bằng Việt.
Câu 2. (2,0 điểm)
Trong các từ ngữ: nói múc, nói ra đầu ra đũa, nói leo, nói hớt, nói nhăng nói cuội, núi lóng
Hãy chọn một từ ngữ thích hợp điền vào mỗi chỗ trống sau:
Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khỏe một cách cố ý là
/.../
Núi nhảm nhớ, vu vơ /.../
Cho biết môi từ ngữ vừa chọn chỉ cỏch núi liờn quan đến phương chõm hội thoại nào?
Câu 3. (2,0 điểm)
Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của em về sự chia sẻ trong tình bạn.
Câu 4. (5,0 điểm)
Vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập một, tr. 128-129, NXB Giáo dục, 2009).
B. HƯỚNG DẪN
Câu 1.
Bài thơ “ Bếp lửa” được sáng tác vào năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở nước ngoài ( Liờn Xụ cũ), in trong tập “ Hương cây- Bếp lửa” của Bằng Việt và Lưu Quang vũ.
Câu 2
a. Nói múc -
- Nói nhăng nói cuội
b. - Nói múc -> p/c Lịch sự - Núi nhăng nói cuội -> p/c về chất.
Câu 3
Xây dựng một văn bản phải đảm bảo nội dung sau:
-Trong đời sống tinh thần của con người, có rất nhiều tình cảm thiêng liêng như tình cha con, tình thầy trò ,bố bạn...Nhu cầu về tình bạn là nhu cầu cần thiết và quan trọng,vỡ vậy mà trong ca dao dân ca có nhiều câu, nhiều bài rất cảm động về vấn đề này : Bạn về cứ nhớ ta chăng, Ta về nhớ bạn như trăng nhớ trời hoặc:
Bạn bố là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước một bề mới yên
hay:
Chim lạc bầy,thương cây nhớ cội
Xa bạn xa bố,lặn lội tõm nhau.
- Có những tình bạn lưu danh muôn thuở trong văn chương như Lưu Bình với Dương Lễ, Bá Nha với Chung Tử Kỳ,như Nguyễn Khuyến với Dương Khuê ...Trong cuộc sống xung quanh ta cũng có rất nhiều tình bạn đẹp.
- Vậy thế nào là một tình bạn đẹp ? Theo tụi,trước hết đú phải là một tình cảm chân thành trong sỏng,vụ tư và đầy tin tưởng mà những người bạn thân thiết dành cho nhau. Tình bạn bước đầu thường được xây dựng trên cơ sở cảm tình nhiều hơn lí tính.Trong số đụng bạn bố chung trường,chung lớp, ta chỉ có thể chọn và kết thân với một vài người. Đó là những người mà ta cứ thiện cảm thực sự, hiểu ta và có chung sở thích với ta, mặc dù là cùng hoặc không cùng cảnh ngộ.
- Tình bạn trong sáng không chấp nhận những toan tính nhỏ nhen,vụ lợi và sự đố kị hơn thua. Hiểu biết, thông cảm và sẵn sàng chia sẻ vui buồn sướng khổ với nhau,đú mới thực sự là bạn tốt. Cũng những kẻ :
Khi vui thì vỗ tay vào đến khi hoạn nạn thì nào thấy ai thỡ khụng xứng đáng được coi là bạn.
- Đã là bạn thân thì thường dễ dàng xuề xòa,bỏ qua những thói hư tật xấu của nhau. Đó là một sai lầm.Nê nang,bao che...chỉ làm cho bạn dấn sâu hơn vào con đường tiờu
Câu4
A- Mở bài:
- Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc.
- Nêu nhận xét chung về bài thơ (như đề bài đã nêu)
B- Thân bài:
1. Tình đồng chí xuất phát từ nguồn gốc cao quý
- Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá
- Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu
- Từ xa cách họ nhập lại trong một đội ngũ gắn bó keo sơn, từ ngôn ngữ đến hình ảnh đều biểu hiện, từ sự cách xa họ ngày càng tiến lại gần nhau rồi như nhập làm một: nước mặn, đất sỏi đá (người vùng biển, kẻ vùng trung du), đôi người xa lạ, chẳng hẹn quen nhau, rồi đến đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
- Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ : Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc).
2. Tình đồng chí trong cuộc sống gian lao
- Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương gửi bạn, gian nhà không lung lay), từ “mặc kệ” chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết.
- Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: những chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh,) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau : áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay.
- Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu : Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật).
3. Tình đồng chí trong chiến hào chờ giặc
- Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt: đêm, rừng hoang, sương muối.
- Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu : chờ giặc.
- Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp : Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ,...)
C- Kết bài:
- Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách tân so với thơ thời đó viết về người lính.
- Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng.
Xem thêm >>> Hình ảnh anh bộ đôi qua bài Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Chúc các bạn học tập tốt <3