thực hành về thành ngữ, điển cố
Câu 1. Tìm thành ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa.
- Một duyên hai nợ: Hàm ý nói lên sự vất vả của bà Tú khi phải một mình đảm đương tất cả công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.
- Năm nắng mười mưa: Chỉ sự vất vả, cực nhọc khi phải làm việc ngoài trời với thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả đã khắc họa hình ảnh bà Tú, một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc đời thường ở gia đình. Nhờ dùng thành ngữ mà cách thể hiện rất ngắn gọn nhưng nội dung thể hiện lại dầy đủ sinh động và cụ thể.
Câu 2. Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm.
Đầu trâu mặt ngựa: Biểu hiện tính chất hung bạo, táng tận lương tâm của bọn sai nha khi chúng đến nhà Thúy Kiều lúc gia đình Kiều bị Vu oan.
Cá chậu chim lồng: cảnh sông tù túng, chật hẹp, mất tự do tuy bề ngoài có vẻ hào nhoáng, hoa mĩ.
Đội trời đạp đất: lối sống và hành động hào sảng, ngang tàng, không chịu bó buộc, không chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào. Thành ngữ nay I biểu hiện được khí phách hảo hán ngang tàng của Từ Hải.
Câu 3. Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào là điển cố.
- Giường kia: gợi lại chuyện Trần Phồn thời Hậu Hán có người bạn thân làTừ Tri. Phồn dành riêng cho bạn thân một cái giường, khi bạn đến chơi thì mời ngồi, lúc bạn về thì lại treo giường lên.
- Đàn kia: gợi lại chuyện về Bá Nha và Chung Tử Kì (thời Tống) là hai người bạn. Bá Nha là người chơi đàn giỏi. Tử Kì có thể chỉ nghe tiếngI đàn của Bá Nha mà hiểu được điều Bá Nha đang nghĩ. Người ta gọi dí I là bạn tri âm (biết được tiếng đàn). Sau khi Tử Kì mất, Bá Nha đã dập bỏ đàn đi, vì cho rằng trên đời không còn ai hiểu được tiếng đàn call mình. Có thuyết nói là Bá Nha treo đàn lên không gảy nữa.
hai điển cô trên đều được sử dụng để nói về tình bạn thắm thiết keo sơn.
Điển cố là những sự việc trước đây hay câu chữ có trong sách được dẫn ra và dùng lồng ghép vào bài văn, bài thơ, lời thơ để nói về những điều tương tự. Có thể xem mỗi điển cố, điển hình, chỉ cần nhắc gợi đến là đâ chứa đựng ca điều định nói. Vì thế điển cố có tính ngăn gọn, hàm súc và thâm thúy. Có điều muôn sử dụng và lĩnh hội dược điển cô chúng ta phải có sống và vốn vân hóa phong phú.
Câu 4. Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc, thâm thuý của các điển cố
-Ba thu: Điển cố này lấy ý từ câu thơ trong Kinh Thi "Nhất nhật bất kiến như tam thu hề" (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu) - nói về nỗi nhớ nhung da diết của con người. Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói ý: Khi chàng Kim đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau cảm giác lâu như ba năm vậy.
- Chín chữ: Kinh Thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái (sinh, cúc, phú, súc, trưởng, dục, cố, phục, phúc). Dẫn điển tích này, Thuý Kiều nghĩ đến công lao của cha mẹ đối với bản thân mình. Cha mẹ đang thương nhớ lo lắng cho mình, còn mình thì biền biệt nơi đất khách, chưa hề báo đáp được ơn sinh thành của mẹ cha.
- Liễu Chương Đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về cho vợ có câu "Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi?". Dẫn đến điển tích này, Kiều mường tượng đến cảnh Kim Trọng trở lại thì Kiều đã thuộc về người khác rồi.
- Mắt xanh: Chuyện xưa kể rằng Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh (lòng đen của mắt), không ưa ai thì tiếp bằng mắt trắng (lòng trắng). Dẫn điển tích này, Từ Hải muốn nói với Kiều rằng chàng biết Kiều ờ chốn lầu xanh, hằng ngày phải tiếp khách làng chơi nhưng nàng chưa hề ưa ái, bằng lòng với ai. Câu nói của Từ thể hiện lòng quý trọng và sự đề cao phẩm giá của Thuý Kiều.
Câu 5. Thay thế các thành ngữ bằng những từ ngữ thông thường. Nhận xét vé hiệu quả diễn đạt.
- Ma cũ bắí nạt ma mới: Người cũ cậy quen biết nhiều mà lên mặt, bắt nạt, doạ dẫm người mới đến. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới.
- Chân ướt chân ráo: Vừa mới đến, còn lạ lẫm. Có thể thay bằng chính những từ vừa giải thích.
Hai cách thay trên nhìn chung thì có thể hiểu được phần nghĩa cơ bẩn thồi chớ còn sắc thái biểu cảm, hình tượng đã bị mất đi mà sự diễn đạt muôn rõ thì phải dài hơn.
6. Tìm hiểu kĩ ý nghĩa cũng như cách dùng thành ngữ trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:
- Nói với đứa không biết suy nghĩ như nó thì có khác gì nước đổ đầu vịt đâu.
- Mừng cho nó mẹ tròn con vuông.
- Ngẫm cũng thấy mừng cho nó. Suốt mấy năm nấu sử sôi kinh, giờ thì đã công thành danh toại.
7. Tìm hiểu kĩ ý nghĩa của các điển cố và cách dùng trước khi đặt câu. Có thể tham khảo một số câu sau:
- Dạo này nhà em nợ như chúa Chổm bác ạ!
- Bên làng Đông dường như đã kịp tìm ra cái gót chân A-sin của đối phương rồi.
- Khổ thân em tôi, tránh đến thế rồi mà cuối cùng vẫn gặp một gã Sở Khanh.