Soạn bài Tục ngữ về con người và xã hội
1. Em hãy đọc kĩ văn bản và chú thích để hiểu các câu tục ngữ và một số từ trong văn bản.
Trả lời:
Đọc kĩ văn bản ở sách giáo khoa.
2. Phân tích từng câu tục ngữ trong văn bản theo những nội dung sau:
a) Nghĩa của câu tục ngữ.
b) Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.
c) Nêu một số trường hợp cụ thể có thể ứng dụng câu tục ngữ (yêu cầu này chỉ cần thực hiện với một số câu làm mẫu).
Trả lời:
Phân tích các câu tục ngữ:
* “Một mặt người băng mười mặt của.”
- Nghĩa là: Người quý hơn của rất nhiều lần. Không phải là nhân dân ta không coi trọng của, nhưng con người lai được đặt lên trên mọi thứ của cải:
- Một số câu nội dung tương tự: “Người sống hơn đống vàng”, “Người làm ra của chứ của không làm ra người”...
- Câu này được sử dụng:
+ Phê phán coi của hơn người:
+ An ủi, động viên “của đi thay người.”
+ Đạo lí triết lí sống: Con người đặt lên trên mọi của cải.
+ Khuyến khích sinh nhiều con (đây là vấn đề cần phê phán, không phù hợp với xã hội ngày nay).
* “Cái răng, cái tóc là góc con người.”
- Có hai nghĩa là:
+ Răng, tóc phần nào thể hiện được tình trạng sức khỏe con người.
+ Răng, tóc là một phần thể hiện hình thức, tính tình, tư cách của con người.
- Câu tục ngữ có thể được sử dụng:
+ Khuyên nhủ, nhắc nhở con người phải biết giữ răng, tóc đẹp.
+ Thể hiện cách nhìn nhận, đánh giá, bình phẩm con người của nhân dân.
* “Đói cho sạch, rách cho thơm.”
- Có hai vế, đối nhau rất chỉnh; bổ sung và làm sáng tỏ nghĩa cho nhau “đói” và “rách” là sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất; “sạch” và “thơm” chỉ những điều con người cần phải đạt, giữ gìn, vượt lên trên hoàn cảnh.
- Nghĩa đen: dù đói vẫn phải ăn uống sạch sẽ, dù sạch cũng phải ăn mặc sạch sẽ, giữ gìn thơm tho.
- Nghĩa bóng: Dù nghèo khổ, thiếu thốn vẫn phải sống trong sạch, không vì nghèo, khổ mà làm điều xấu xa, tội lỗi.
- Câu tục ngữ có ý nghĩa giáo dục con người ta lòng tự trọng.
* “Học ăn, học nói, học gói, học mở.”
- Câu tục ngữ này có bốn vế vừa có quan hệ đẳng lập, vừa có quan hệ bổ sung cho nhau. Từ “học” lặp bốn lần, vừa nhân mạnh vừa để mở ra những điều con người cần phải học.
+ Học ăn, học nói: đó là “ăn nên đợi, nói nên lời”.
“Lời nói gói vàng”;
“Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau''...
+ Học gói, học mở: là tiêu chuẩn của con người khéo tay, lịch thiệp khi gói
Và mở sự vật như quà bánh. Suy rộng ra, còn có thể hiểu là học để biết làm, biết giữ mình và biết giao tiếp với người khác.
- Mỗi hành vi của con người đều “tự giới thiệu” với người khác và đều được người khác đánh giá. Vì vậy, con người phải học đổ chứng tỏ mình là người lịch sự tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế, tức là con người có văn
a, nhân cách.
* “Thương người như thể thương thân.”
- Khuyên nhủ thương yêu người khác như chính bản thân mình.
- Đây là lời khuyên, triết lí về cách sống, ứng xử trong quan hệ giữa con người với con người. Lời khuyên và triết lí sống ấy đầy giá trị nhân văn.
- Câu tục ngữ không chí là kinh nghiệm vô tri thức, ứng xử mà còn là hài học về tình cảm.
* “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.”
- Nghĩa là: Khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người có công xây dựng nên, phải biết ơn người đã giúp mình.
- Được sử dụng trong nhiều hoàn cảnh:
+ Thể hiện tình cảm con cháu với cha mẹ, ông bà.
+ Lòng biết ơn của nhân dân với các anh hùng, liệt sĩ..
* “Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
- Nghĩa là: Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn, nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó, thậm chí việc lớn lao, khó khăn hơn.
- Câu tục ngữ khắng định sức mạnh của sự đoàn kết.
3. So sánh hai câu tục ngữ sau:
- Không thầy đố mày làm nên.
- Học thầy không tày học bạn.
Trả lời:
* “Không thầy đố mày làm nên”: Khẳng định vai trò, công ơn của thầy - người dạy ta từ tri thức, cách sống, đạo đức...
Sự thành công trong công việc, sự thành đạt của học trò đều có công sức của thầy. Vì vậy, phải biết kính trọng thầy, tìm thầy mà học.
* “Học thầy không tày học hạn": Đề cao vai trò, ý nghĩa của việc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy, không coi học bạn quan trọng hơn học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi khác con người cần học hỏi.
Câu tục ngữ khuyến khích mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học khuyên nhủ về việc kết hạn và tình bạn.
- So sánh hai câu tục ngữ trên: Hai câu nói về hai vấn đề khác nhau, câu nhấn mạnh vai trò của thầy, một câu lại nới về tầm quan trọng của việc học bạn. Để cạnh nhau tưởng như hai câu mâu thuẫn, đối lập nhưng thực ra chú bổ sung nghĩa cho nhau.
- Một số câu tục ngữ tương tự:
+ Máu chảy ruột mềm.
+ Bán anh em xa mua láng giềng gần.
+ Có mình thì giữ
+ Sẩy đàn tan nghé
4. Hãy chứng minh và phân tích giá trị của các đặc điểm sau trong tục ngữ:
- Diễn đạt bằng so sánh;
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ;
- Từ và câu có nhiều nghĩa.
Trả lời:
- Diễn đạt bằng cách so sánh:
+ Học thầy không tày học bạn: quan hệ so sánh được thể hiện qua từ “không tày”
+ Một mặt người bằng mười mặt của: Hình thức so sánh, với đối lập đơn vị chỉ số lượng (một >< mười khẳng định sự quý giá của người so với của)
- Diễn đạt bằng hình ảnh ẩn dụ:
+ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ: ẩn dụ ngựa - nghĩa đen chuyển sang nghĩa bóng là con người, cá thể trong một tập thể, cần được tương hỗ, yêu thương.
+ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: từ cây- quả nghĩa đen chuyển sang thành quả và người có công giúp đỡ sinh thành.
- Dùng từ và câu có nhiều nghĩa:
+ Cái răng, cái tóc là góc con người: răng, tóc được hiểu là những yếu tố hình thức nói chung - hình thức nói lên lối sống, phẩm cách
+ Đói cho sạch, rách cho thơm: không những đói rách không mà còn chỉ thiếu thốn, khó khăn nói chung. Sạch, thơm chỉ việc giữ gìn nhân cách, tư cách.
LUYỆN TẬP
Tìm những câu tục ngữ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với những câu tục ngữ trong Bài 19 đã học.
Trả lời:
* Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
* Có cứng mới đứng đầu gió.
* Chết trong còn hơn sống đục.
* Một miếng khi đói còn một gói khi no.
* Ở chọn nơi, chơi chọn bạn.