Đăng ký

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt : lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ - Soạn văn lớp 12

1,077 từ Soạn bài

Bài tập 1

  Kẻ bảng vào vở điền nội dung Khái quát lịch sử Tiếng Việt và đặc điểm loại hình Tiếng Việt.

 Nguồn gốc và lịch sử phát triển Đặc điểm của loại hình đơn lập

a. Nguồn gốc: tiêng Việt thuộc:

Họ: ngôn ngữ Nam Á

Nhánh: tiếng Việt - Mường chung

b. Các thời kì trong lịch sử:

- Tiếng Việt trong thời kì dựng nước

- Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

- Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ

- Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc

- Tiếng Việt trong thời kì: từ sau Cách Mạng tháng Tám đến nay.

a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết. Về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.

b. Từ không biến đổi hình thái,

c. Biện pháp chủ yếu đế biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.

 TỔNG KẾT VỀ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN

Bảng thứ nhất: Tên các phong cách ngôn ngữ (PCNN) và các thể loại văn bản tiêu biểu cho từng phong cách

Bảng thứ hai: Tên phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản của từng phong cách

LUYỆN TẬP
1. So sánh hai văn bản

  Văn bản a nhầm giảng giải nghĩa của từ mặt trăng để cung cấp những hiếu biết về mặt trăng.

  Đây là văn bản thuộc PCNN khoa học, là một mục từ trong từ diễn.

- Văn bản a thiên về tinh trí tuệ, khái quát, lôgit .

- Chỉ có một lớp nghĩa nói về mặt trăng.

  Văn bản b nhằm tạo dựng hình tượng giăng biểu tượng cho cái đẹp lãng mạn mà con người khát khao mơ ước.

-  Đây là văn bản thuộc PCNN nghệ thuật đoạn văn miêu tả trong một truyện ngắn.

- Văn bản đầy tính hình tượng, tính biểu cảm và tính cá thể hóa.

- Có hai lớp nghĩa nói về giăng, nói về cái đẹp lăng mạn mà con người khát khao vươn tới.

2.

a) Văn bản là một bản quyết định, thuộc PCNN hành chính.

b) Cấu tạo của văn bản đúng như khuôn mẫu chung của-loại văn bản hành chính: phần đầu, phần nội dung chính và phần cuối đóng dấu kí tên.

  Văn bản này sử dụng nhiều từ ngữ chuyên dùng cho hành chính như quvết định, căn cử, đề nghị, nhiệm vụ, tổ chức, tuyên truyền, thi .hành quyết định,...

  Văn bản mang tính khách quan trung tính về sắc thái cảm xúc, dược trinh bày rõ ràng khoa học, câu văn được ngắt dòng làm minh xác từng ý.

c) Bảo hiểm y tế Hà Nội đã được thành lập.

  Hôm qua, ngày 12 tháng 11 năm 1992, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội (BHYT. HN). Theo quyết định vừa kí, BHYT. HN chịu sự quản lí trực tiếp của Sở Y tế Hà Nội chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của BHYT Việt Nam. Trụ sỏ BHYT. HN đặt tại số 18 phố Hàng Lược, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Quyêt định này cũng ghi rõ bạ nhiệm vụ và các chức danh lãnh đạo của BHYT. HN và cũng nêu rõ việc tổ chức BHYT ở cấp. huyện.