Soạn bài: Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt (siêu ngắn)
1.Lí thuyết
2.Thực hành
a.Điền từ ngữ thích hợp vào sơ đồ
- Truyền thuyết : truyện dân gian có cốt lõi lịch sử về các nhân vật và sự kiện xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì.
- Truyện cổ tích : truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận một số kiểu nhân vật quen thuộc, có nhiều chi tiết tưởng tượng hoang đường kì ảo.
- Truyện ngụ ngôn : truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người trong xã hội.
- Truyện cười : truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui, phê phán, đả kích thói hư tật xấu.
→Trong những câu giải thích có từ chung là “truyện dân gian”.
b.Hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá trong ca dao:
-“Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng yêu chồng bảo tơ hồng trời cho”.
-“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”
c.Viết câu:
-Sử dụng từ tượng hình: Chú mèo có dáng đi uyển chuyển, nhẹ nhàng.
-Sử dụng từ tượng thanh: Cơn mưa rào mùa hạ ào ào, xối xả trên mái tôn.
1.Lí thuyết
2.Thực hành
a.Viết câu
-Câu có trợ từ và tình thái từ: Tôi chắc rằng mình rất thích học văn.
-Câu có trợ từ và thán từ: Ôi! Bông hồng kia đẹp quá
b.Câu ghép trong đoạn trích : “Pháp/chạy, Nhật/hàng, vua Bảo Đại/thoái vị”.
Có thể tách các vế của câu ghép thành các câu đơn. Nhưng khi tách thành các câu đơn thì sự liên tục, tính liên kết của sự kiện không được thể hiện rõ ràng.
c. Câu ghép trong đoạn trích là:
+ Chúng ta/không thể nói tiếng ta đẹp như thế nào (cũng như) ta/không thể nào phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên.
+ Có lẽ tiếng Việt của chúng ta/ đẹp bởi vì tâm hồn của người Việt Nam ta/ rất đẹp, bởi vì đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ trước tới nay/ là cao quý, vĩ đại nghĩa là rất đẹp.
Các vế câu được nối với nhau bằng quan hệ từ (cũng như, bởi vì).