Đăng ký

Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn (Trích Đại Việt sử kí toàn thư) của Ngô Sĩ Liên

3,854 từ

1.            Cuộc đời và sự nghiệp
-              Ngô Sĩ Liên là người làng Chúc Lí (nay thuộc huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây). Ông từng tham gia khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427), đỗ tiến sĩ năm 1442, được cử vào Viện Hàn lâm.
-              Ông từng giữ nhiều chức vị lớn ở bộ Lễ, Quốc Tử Giám và Quốc sư quán. Vâng lệnh Lê Thánh Tông, ông đã biên soạn bộ Đại Việt sử kí toàn thư.
-              Với công trình này, ông được xem là một trong những nhà sử học lớn nhất của nước ta thời phong kiến.
2.            Sơ lược về tác phẩm "Đại Việt sử kí toàn thư’’
-              Đại Việt sử kí toàn thư là bộ chỉnh sử lớn của Việt Nam thời trung đại do Ngô Sĩ Liên biên soạn trên cơ sở hai cuốn sứ Đại Việt sử kí (Lê Văn Hưu) và Sử kí tục biên (Phan Tu Tiên), hoàn thành vào năm 1497.
-              Đại Việt sử kí toàn thư gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử từ thời Hồng Bàng đến khi Lê Thái Tổ lên ngôi (năm 1428).
-              Tác phẩm thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học vừa có giá trị văn học (cách kể chuyện sinh động, hấp dẫn; chú ý ghi chép đến tâm lý, hành động, tính cách của nhân vật lịch sử,...).
3.            Nhân vật Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
-              Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (1228 - 1300) là anh hùng dân tộc, nhà văn hóa vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.
-              Thời trẻ, Trần Quốc Tuấn tỏ ra thông minh xuất chúng, thông kim bác cổ, Văn võ song toàn. Cha ông là Trần Liễu thây con như vậy, những mong Trần Quốc Tuấn có thể "rửa” mối hiềm khích giữa các chi tộc cho mình.
-              Song, dù cuộc đời trải qua một lần gia biến, ba lần quốc nạn, Trần Quốc Tuấn tỏ ra là một bậc hiền tài. Khi làm tướng, ông đã dẹp bỏ "thù nhà” để dốc lòng báo đền “nợ nước”, góp công lớn ba lần đánh bại quân Nguyên.
-              Trần Quốc Tuấn là một bậc văn võ song toàn, ông cũng là tác giả của hai bộ binh thư, đặc biệt là Hịch tướng sĩ nổi tiếng còn lưu truyền đến ngày nay.
-              Khi ông mất, vua phong ông tước Hưng Đạo Đại Vương. Triều đình lập đền thờ ông tại Vạn Kiếp, Chí Linh (Hải Dương).
4.            Lai lịch Trần Quốc Tuấn qua sự giới thiệu của Ngô Sĩ Liên
-              Ông là con của Yên Sinh Vương, thuộc dòng dõi quý tộc.
-              Lúc nhỏ, đã có “dung mạo khôi ngô, thông minh hơn người, đọc rộng các sách, có tài vãn võ’’.
-              Khi cha mất, đã để lại cho ông một lời dặn khó xử giữa việc nhà và việc nước.
-              Sau này, ông trở thành người mà “vận nước trong tay, quyền quân quyền nước đều do ở mình”.
5.            Những phương diện chân dung Trần Quốc Tuấn được khắc họa:
-              Phẩm chất đạo đức cao đẹp.
-              Tài năng toàn diện.
-              Sự ngưỡng mộ của người đời và quân giặc.
6.            Phẩm chất nổi bật nhất của Hưng Đạo Đại Vương
-              Đó Là lòng trung quân ái quốc.
-              Phẩm chất này được thể hiện rõ ở những điểm sau:
+ Hết lòng lo tính kế sách giúp vua giữ nước an dân (thể hiện qua lời phân tích cặn kẽ với vua về cách đánh giặc, cách giữ nước khi ông lâm bệnh).
+ Bỏ qua hiềm khích giữa cha ông và Trần Thái Tông, đặt chữ trung lên trên chữ hiếu, nợ nước lên trên tình nhà.
+ Vì nước, ông sẵn sàng lắng nghe ý kiến của gia nô và con cái, song cũng sẵn sàng trừng trị những người thân chi có lòng "hiếu” một cách cá nhàn mà quên đi việc nước cao cả.
+ Vì dân, ông quan tâm lo lắng một cách sâu sắc (khi sông ông nhắc nhở vua nên “khoan thư sức dân”; khỉ chết vẫn hiển linh phò trợ dân chúng chống lại tai nạn và dịch bệnh).
+ Sử dụng hết tài năng và mưu lược để làm nên nhiều “công nghiệp hiếm có”; sẵn sàng quên thân để vì nước (thể hiện qua câu nói đầy dũng khí: "Bệ hạ chém đầu tôi trước rồi hãy hàng”).
7.            Đức độ lớn lao và toàn diện của Hưng Đạo Đại Vương
-              Đối với vua, ông hết lòng hết dạ, dốc hết tâm tư và suy nghĩ để tìm ra kê sách an dân và giữ nước.
-              Đối với nước, sẵn sàng quên thân và dùng tất cả tài năng để cầm quân dẹp giặc.
-              Đối với dân, ông chủ trương “an dân”, quan tâm lo lắng một cách sâu sắc (khi sống ông nhắc nhở vua nên “khoan thư sức dân”; khi chết vẫn hiển linh phò trợ dân chúng chống lại tai nạn và dịch bệnh).
-              Đối với tướng sĩ dưới quyền, ông tận tâm dạy bảo, soạn sách rèn luyện (Binh gia diệu lí yếu lược; Vạn kiếp tông bí truyền thư); khích lệ và tiến cử người tài (cả tướng lĩnh, trí thức lẫn gia nô).
-              Đối với con cái, ông nghiêm khắc giáo dục (“ngầm cho là phải” khi con trai là Hưng Vũ Vương có suy nghĩ đúng; "rút gươm kể tội", "định giết” khi con là Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng ăn nói bất trung).
-              Đối với bản thân, ông khiêm tốn giữ đạo “kính cẩn giữ tiết làm tôi”, dù ông rất được nhà vua trọng đãi và tin dùng; trong việc hậu sự, ông cẩn thận phòng xa.
8.            Tài năng lỗi lạc của Hưng Đạo Đại Vương
-              Có một vốn kiến thức sâu rộng và vững chắc về mọi phương diện (thể hiện trong lời lẽ phân tích với vua về lịch sử Trung Hoa và Việt Nam từ thời cổ đại đến thời hiện tại, về phép dùng quân sự và lí tưởng "an dân”).
-              Có tài nhìn người, dùng người.
-              Có tầm nhìn xa trông rộng, lo phòng hậu sự.
-              Đặc biệt đầy tài năng mưu lược trong quân sự, "lập nên công nghiệp hiếm có”, dẹp giặc cứu nước, khi "người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp đánh bại chúng”.
- Có khả năng trước tác lập ngôn (biên soạn hai cuốn sách Binh gia diệu lí yếu lược; và Vạn Kiếp tông bí truyền thư).
-              Rõ ràng, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn là một mẫu mực của một vị tướng toàn tài toàn đúc, có một "công nghiệp lỗi lạc”. Ông không chi được nhân dân ngưỡng mộ mà cả quân giắc cũng phải kính phục ("tiếng vang đến giặc Bắc, chúng thường gọi ông là An Nam Hưng Đạo Vương mà không dám gọi tên”).
9.            Chân dung nhân vật Trần Quốc Tuấn được tác giá làm sáng tỏ qua những mối quan hệ và những tình huống:
-              Các mối quan hệ: vua - tôi: đất nước - công dán; quan - dân; tướng - quân; cha - con; bán thân.
-              Các tình huống có thử thách: tình huống mâu thuẫn giữa trung và hiếu; tình huống giặc mạnh kéo sang; tình huống nhà vua thử lòng.
-              Trong đoạn trích, câu nói của Trần Quốc Tuấn có ý nghĩa sâu sắc nhất trong việc giữ nước và dựng nước muôn đời là “khoan thư sức dân để làm kế sâu rõ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước vậy”.
-              Nguyễn Trãi sau này cũng đã tiếp nối truyền thống và khẳng định:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quán điếu phạt trước lo trừ bạo.
-              Hồ Chí Minh cũng đã có quan niệm rõ ràng: “Lấy dân làm gốc".
10.          Ý nghĩa sự hiển linh của Hưng Đạo Vương qua chi tiết “tráp đựng kiếm có tiếng kêu”
-              Thể hiện lòng cảm phục và ngưỡng mộ sâu sắc của nhân dân đối với Hưng Đạo Đại Vương, đến mức họ đã thần thánh hóa ông, đồng thời khẳng định sức mạnh, ý chí, tinh thần yêu nước của ông trong việc giúp dân, cứu nước.
-              Thể hiện nổi bật tâm lòng yêu nước thương dân và khí phách anh hùng bất tử của Hưng Đạo Đại Vương.
11.          Nghệ thuật kể chuyện trong đoạn trích
-              Cách kể chuyện lịch sử đậm chất văn học, với nhiều biến cố, tình huống thử thách hấp dẫn, chi tiết chân thực và giàu chất biểu trưng.
-              Chân dung nhân vật được kể hiện lên khá sắc nét với nhiều chi tiết sống động, được thể hiện qua nhiều mặt như: lời đối thoại, thái độ và cảm xúc, hành động.
-              Lời văn kết hợp chất tự sự và nghị luận.
-              Cách kể này thể hiện rất rõ đặc trưng của các trước tác thời trung đại: văn sử bất phân.
12.          Từ những chi tiết trong đoạn trích, hãy tóm tắt lại câu chuyện về Trần Quốc Tuấn (không quá 20 dòng) 
-              Trần Quốc Tuấn là con Yên Sinh Vương, một quý tộc đời Trần có hiềm khích với một chi tộc trong họ. Khi lớn lên, ông học rộng tài cao, văn võ toàn tài. Lời dặn ngày nào của cha khiến ông suy tư. Ông đem ra hỏi hai gia nô là Yết Kiêu và Dã Tượng cùng hai người con. Cuối cùng ông đã gạt bỏ “thù riêng” để vì dân vì nước, xây dựng quân đội hùng mạnh, nhiều lần đánh tan giặc Nguyên xâm lược, lập nên kỳ tích lớn.
-              Ông được nhà vua trọng đãi hết mực, nhưng vẫn giữ tiết trung nghĩa, khiến kẻ thù kính phục, nhân dân ngưỡng mộ. Khi nhà vua hỏi kế sách dựng nước giữ nước, ông phân tích thấu đáo và đưa ra sách lược "an dân”.
-              Ông còn là người lập ngôn trước tác với hai tác phẩm nổi tiếng là: Binh gia diệu lí yếu lược; vã Vạn kiếp tông bí truyền thư.
-              Khi mất, óng được triều đình lập đền thờ, nhân dân thờ cúng và vẫn trông cậy vào sự hiển linh của ông khi gặp nạn cướp, tai nạn, hay bệnh tật

Xem thêm >>> Kiến thức cơ bản về tác phẩm "Phú sông Bạch Đằng" của Trương Hán Siêu

Mong rằng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho quá trình học tập của bạn, chúc bạn học tập tốt <3

shoppe