Đăng ký

Hướng dẫn soạn bài Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn - Ngô Sĩ Liên

2,631 từ Soạn bài

HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN

(Trích Đại Việt sử kí toàn thư)

NGÔ SĨ LIÊN

I. TÁC GIẢ _ TÁC PHẨM

1. Tác giả :

Ngô Sĩ Liên người làng Chúc Lí, huyện Chương Đức, tỉnh Hà Tây, nay là xã Chúc Sơn, huyện Chương Mĩ, thành phố Hà Nội. Ông đã từng có thời gian tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Năm 1442, ông đổ tiến sĩ và được cử vào Viện Hàn Lâm. Đến đời Lê Thánh Tông, ông giữ chức Hữu thị lang bộ Lễ, Triều liệt đại phu kiêm Tư nghiệp Quốc Tử Giám, tu soạn Quốc sử quán. Vâng lệnh vua Lê Thánh Tông, ông biên soạn bộ Đại việt sử kí toàn thư (bộ chính sử lớn của Việt Nam thời trung đại).

 

 

2. Tác phẩm :

 Đại Việt sử kí toàn thư được hoàn tất năm 1497, gồm 15 quyển, ghi chép lịch sử nước ta từ thời Hồng Bàng cho đến khi vua Lê Thái Tổ lên ngôi (năm 1428). Bộ sử được biên soạn dựa trên cơ sở cuốn Đại Việt sử kí của Lê Văn Hưu ở thời Trần và Sử kí tục biên của Phan Thu Tiên ở đầu đời Lê.

3. Nội dung :

 Đại Việt sử kí toàn thư thể hiện tinh thần dân tộc mạnh mẽ, vừa có giá trị sử học vừa có giá trị văn học cao như là một minh chứng về thời kì “văn sử triết bất phân”. Mỗi nhân vật, mỗi sự kiện lịch sử được đề cập thường kèm theo một câu chuyện kể sinh động, hấp dẫn, để lại những ấn tượng khó quên trong lòng người đọc. Đặc biệt khi ghi chép về các nhân vật lịch sử, tác phẩm đã không chi chú ý đến các sự kiện mà còn chú ý đến tâm lí, thái độ, hành động, tính cách của họ. Do đó, chân dung của các nhân vật lịch sử được khắc họa khá sinh động và sắc nét.

Đoạn trích về Trần Quốc Tuấn một trong những đoạn trích tiêu biểu cho cách viết trên. Đọc đoạn trích, ta cảm phục và tự hào về tài năng và đức độ của người anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn, đồng thời hiểu được những bài học đạo lí quý báu (cũng là những bài học làm người) mà ông để lại cho con cháu đời sau

 

 

II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG

1. Tìm hiểu xuất xứ

Bài Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được trích từ sách Đại Việt sử kí toàn thư, quyển VI, phần Bản kỉ, Kỉ nhà Trần.

2. Tìm hiểu bố cục đoạn trích

Có thể chia đoạn trích thành bốn đoạn nhỏ:

         Đoạn một (từ đầu cho đến …đó là thượng sách giữ nước vậy.): Quốc Tuấn trả lời vua về kế sách giữ nước.

         Đoạn hai (từ Quốc Tuấn là con An Sinh Vương,… cho đến …ông kính cẩn giữ tiết làm tôi như vậy đấy.): Quốc Tuấn giữ tiết làm tôi.

         Đoạn ba (từ Quốc Tuấn lại từng soạn sách khích lệ… cho đến Ông lo nghĩ đến việc sau khi mất như thế đấy.): Quốc Tuấn dặn con sau khi mất.

         Đoạn bốn (phần còn lại): Quốc Tuấn tiến cử người tài giỏi giúp nước và uy lực của ông sau khi chết.

3. Nghệ thuật kết hợp giữa lối viết sử biên niên.

          Ghi chép các sự việc theo diễn tiến thời gian với việc dựng chân dung nhân cách nhân vật lịch sử bằng những sự kiện, chi tiết, việc làm, lời nói cụ thể. Tác giả đưa ra hai mốc thời gian: Tháng 6, ngày 24, sao sa – thời điểm Quốc Tuấn ốm  và Mùa thu, tháng 8, ngày 20 – ngày Quốc Tuấn mất. Tuy nhiên, các sự kiện, chi tiết, việc làm hay lời nói của nhân vật lại được tái hiện không theo trình tự thời gian mà xuất hiện linh hoạt, tuỳ theo dụng ý khắc hoạ chân dung nhân cách nhân vật lịch sử của sử gia.

 

 

4. Nhận xét về nghệ thuật lựa chọn chi tiết, sự việc

Gợi ý: Sử gia đã rất khéo léo khi lựa chọn chi tiết, sự việc để làm nổi bật đặc điểm nhân cách của nhân vật.

Ví dụ:

         Để chứng tỏ Quốc Tuấn là một người mưu lược, tinh thông thời thế, có tư tưởng đúng đắn, sáng suốt, sử gia đã tái hiện kĩ lưỡng lời nói của ông khi trả lời vua về kế sách giữ nước.

         Để chứng tỏ Quốc Tuấn một lòng trung nghĩa, sử gia thuật lại lời căn dặn của An Sinh Vương và việc Quốc Tuấn đem lời cha dặn ra hỏi ý kiến hai người gia nô cùng hai người con và nhất là miêu tả những phản ứng của ông khi nghe câu trả lời của họ; trong đó đặc biệt là thái độ, hành động, lời nói của ông trước câu trả lời của con thứ Hưng Nhượng Vương Quốc Tảng (Quốc Tuấn rút gươm kể tội…; Định giết Quốc Tảng,…).

         Để nhấn mạnh lòng cảm phục và ngưỡng mộ của nhân dân sâu sắc đến mức thần thánh hoá Hưng Đạo Vương, sử gia đã đưa vào chi tiết về lòng tin của dân chúng vào sự hiển linh của ông, nhất là chi tiết “tráp đựng kiếm có tiếng kêu”.

 

 

5. Các dữ liệu lịch sử tiêu biểu nào được ghi lại trong đoạn trích?

         An Sinh Vương hiềm khích với Trần Thái Tông, trước lúc mất dặn con phải lấy được thiên hạ; Quốc Tuấn ghi nhớ lời dặn của cha nhưng không cho là phải, một lòng kính cẩn giữ tiết làm tôi.

         Quốc Tuấn soạn sách Binh gia diệu lí yếu lược để dạy các tướng, sưu tập binh pháp các nhà làm thành Bát quái cưu cung đồ, đặt tên là Vạn Kiếp tông bí truyền thư.

         Quốc Tuấn giữ  Lạng Giang, người Nguyên hai lần vào cướp, ông liên tiếp đánh bại chúng.

         Quốc Tuấn được Thánh Tông cho phép được phong quyền phong tước cho người khác, từ Minh tự trở xuống, chỉ có tước Hầu thì phong trước rồi râu sau; nhưng ông chưa bao giờ phong tước cho một người nào.

         Ngày 24, tháng 6, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương ốm, vua ngự tới thăm và hỏi về kế sách giữ nước.

         Ngày 20, tháng 8, năm 1300, Hưng Đạo Đại Vương mất ở phủ đệ Vạn Kiếp, được tặng Thái sư Thượng phụ Thượng quốc công Nhân Vũ Hưng Đạo Đại Vương.

 

 

6. Bình luận về nhân cách Hưng Đạo Đại Vương được thể hiện trong đoạn trích

          Đoạn trích ngợi ca công đức và nhân cách của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn: hai lần tham gia đánh bại quân Nguyên - Mông; có kế sách giữ nước “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc”; kính cẩn giữ tiết làm tôi trung, không tranh giành quyền lực, không lạm dụng quyền bính; khéo léo tiến cử người tài giỏi cho đất nước; có tài mưu lược, anh hùng, lại một lòng giữ gìn trung nghĩa,… Đặt nhân vật trong các mối quan hệ với vua, với nước, với cha, với con, với bề dưới,… sử gia khẳng định lòng cảm phục và ngưỡng mộ đối với Hưng Đạo Vương với đủ các đứcnhântrínghĩadũng.

Đoạn trích phản ánh được thái độ của nhân dân với anh hùng dân tộc, cho thấy tư tưởng và khí phách của Hưng Đạo Vương đã trở thành bất tử trong lòng người.

(1) Có người hặc tội Trần Thủ Độ quyền hơn cả vua. Tr­ước mặt vua, Trần Thủ Độ xác nhận người hặc tội nói đúng và còn ban thưởng. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người thẳng thắn, nghiêm khắc với bản thân; trọng người trung trực, can đảm, dám vạch tội lỗi hoặc sai lầm của người khác, nhất lại là đối với người bề trên, có quyền lực.

(2) Có người quân hiệu ngăn kiệu Linh Từ Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ, không cho đi qua thềm cấm. Trần Thủ Độ khen người lính đó là biết giữ nghiêm phép tắc và ban thưởng cho. Sự kiện này cho thấy Thủ Độ là người chí công vô tư­, trọng phép tắc, khích lệ những người giữ nghiêm phép tắc, không kể thân sơ.

(3) Quốc Mẫu, vợ Thủ Độ xin riêng cho một người làm chức quan nhỏ. Ông ra điều kiện người đó phải chặt ngón chân để phân biệt với các quan khác. Người kia kêu van xin thôi. Từ đấy không ai dám đến nhờ cậy, xin xỏ chức t­ước nữa. Sự kiện này chứng tỏ Thủ Độ là người khéo léo, tế nhị trong xử sự (vừa không làm mất lòng vợ, vừa răn đe được những kẻ xin xỏ chức t­ước và những kẻ cậy quyền thế ban phát chức t­ước).

(4) Thái Tông muốn cho anh Thủ Độ làm tướng. Thủ Độ phản đối việc anh em trong gia đình cùng làm tướng, vì cho rằng như thế sẽ dễ kết bè đảng, bất lợi cho triều đình. Sự kiện này cho thấy Trần Thủ Độ là người có tầm nhìn, lo lắng cho sự ổn định của triều đình, không đồng tình với tư tưởng gia đình trị.

 

 

7. Nhận xét chung về nhân vật Trần Thủ Độ

          Nắm giữ trọng trách của triều đình, Trần Thủ Độ là người tài đức vẹn toàn, chí công vô t­ư, quyết đoán, cao thư­ợng, sống theo kỉ cương, hết lòng phụng sự đất nước.

 

 

8. Có thể tiến hành so sánh giữa tính cách Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ để thấy được những nét tính cách giống nhau giữa hai nhân vật này và qua đó hiểu được những phẩm chất đẹp đẽ của con người mà các sử gia Việt Nam đề cao.

          Tô Hiến Thành và Trần Thủ Độ sống cách nhau khoảng một trăm năm, trong những bối cảnh lịch sử không giống nhau. Nhưng cả hai nhân vật lịch sử này đều được khắc hoạ với nhân cách lớn, luôn đặt sự nghiệp của đất n­ước lên trên hết, chí công vô tư, trung trực, không nao núng tr­ước cám dỗ danh lợi,…

shoppe