Bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh - Sinh lớp 7

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 28 SGK Sinh học 7

 Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh vừa đúng cho loài sống tự do lẫn loài sống kí sinh là:     Cơ thể có kích thước hiển vi.     Cơ thể chỉ có cấu tạo 1 tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống.     Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi.     Phần lớn dị dưỡng.

Bài 2 trang 28 SGK Sinh học 7

Một số động vật nguyên sinh có lợi trong ao nuôi cá: trùng đế giày, trùng biến hình, trùng roi,… Nhóm động vật này là thức ăn của các loài cá nhỏ và cá con, các loài thân mềm trai, ốc,.., giáp xác tôm, cua, nhện nước,…, ấu trùng sống trong ao nuôi cá. Và tất cả các loài này lại là thức ăn của cá lớn

Bài 3 trang 28 SGK Sinh học 7

Một số động vật nguyên sinh gây bệnh ở người và cách truyền bệnh: trùng sốt rét , trùng kiết lị , trùng roi kí sinh gây bệnh ngủ. + Trùng sốt rét: + Cách truyền bệnh : Muỗi anophen hút máu người bệnh, mang theo trùng sốt rét. Khi muỗi đốt vào người khỏe mạnh, trùng sốt rét sẽ truyền sang người khỏe

Câu 1 trang 28 Sách giáo khoa Sinh học 7

Đa số loài có kích thước hiển vi. Cấu tạo đơn bào 1 tế bào Phần lớn sống dị dưỡng. Sinh sản vô tính bằng phân đôi đa số.

Câu 2 trang 28 Sách giáo khoa Sinh học 7

Trùng roi xanh, trùng giày , trùng biến hình , trùng kèn,.. là thức ăn trực tiếp hoặc gián tiếp cho cá.

Câu 3 trang 28 Sách giáo khoa Sinh học 7

Trùng kiết lị : Bào xác của trùng kiết lị theo phân người bệnh ra ngoài, trong điều kiện tự nhiên, chúng tồn tại được 9 tháng và có thể bám vào cơ thể ruồi , nhặng để truyền qua thức ăn lan truyền bệnh cho nhiều người khác. Trùng sốt rét : gây bệnh sốt rét ở người khi muỗi Anophen đốt người bệnh,

Dựa vào các kiến thức trong chương 1 và các thông tin trên, thảo luận và ghi tên các động vật nguyên sinh em biết vào bảng 2.

Bảng 2 : Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh  Vai trò thực tiễn Tên các đại diện Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt là giáp xác nhỏ Trùng giày, trùng roi, trùng biến hình Gây bệnh ở động vật Trùng tầm gai, cầu trùng Gây bệnh ở người Trùng kiết lị, trùng sốt rét, trùng bệnh ngủ Có ý nghĩa

Đánh dấu (✓) và điền nội dung thích hợp vào ô trống của bảng 1. Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau.

Bảng 1 : Đặc điểm chung của ngành Động vật nguyên sinh Động vật nguyên sinh sống tự do có những đặc điểm: Cơ quan di chuyển phát triển, dị dưỡng kiểu động vật và là 1 mắt xích trong chuỗi thức ăn của tự nhiên. Động vật nguyên sinh sống kí sinh có đặc điểm: Cơ quan di chuyển thường tiêu giảm hay ké

Hãy xem thành phần động vật nguyên sinh trong giọt nước ao (hình 7.1) thảo luận, nêu vai trò của chúng trong sự sống ở ao nuôi cá.

Động vật nguyên sinh là thức ăn chủ yếu của giáp xác nhỏ, giáp xác nhỏ lại là thức ăn của cá. Động vật nguyên sinh ăn các vi khuẩn , các mảnh vụn hữu cơ trong nước nên có tác dụng làm sạch nước. → Động vật nguyên sinh là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của ao cá.

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 7 trang 26

BẢNG 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH [Giải bài tap Sinh học 7 | Để học tốt Sinh 7]

Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 7 trang 27

BẢNG 2. VAI TRÒ THỰC TIỄN CỦA ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH VAI TRÒ THỰC TIỄN TÊN CÁC ĐẠI DIỆN Làm thức ăn cho động vật nhỏ, đặc biệt là gia súc. Trùng giày, trùng biến hình, trùng roi Gây bệnh ở động vật Trùng kiết lị, trùng tầm gai. Gây bệnh ở người Trùng kiết lị, trùng sốt rét, trùng bệnh ngủ Có ý nghĩa v

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh - Sinh lớp 7 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!