Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp) - Sinh lớp 11

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp) được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Bài 1 trang 85 SGK Sinh học 11

Tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng trong dung dịch sinh lí một khoảng thời gian nhất định là nhờ có hệ dẫn truyền tim. Hệ dẫn truyền tim là tập hợp sợi đặc biệt có trong thành tim, bao gồm: nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất, bó His và mạng Puôckin. Cơ chế: Cứ sau một khoảng thời gi

Bài 2 trang 85 SGK Sinh học 11

Bài 3 trang 85 SGK Sinh học 11

Tim co bóp đẩy máu vào động mạch, đồng thời cũng tạo nên một áp lực tác dụng lên thành mạch và đẩy máu chảy trong hệ mạch. Áp lực máu tác động lên thành mạch gọi là huyết áp. Trong suốt chiều dài của hệ mạch từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch có sự biến động về huyết áp: huyết áp giảm dần. Huy

Bài 4 trang 85 SGK Sinh học 11

Trong  hệ mạch, vận tốc máu giảm dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch. Vận tốc máu thấp nhất ở mao mạch và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ. Trong hệ mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch chủ tới tiểu động mạch. Tổng tiết diện lớn nhất ở mao mạch. Trong tĩnh mạch tổng tiết diện g

Câu 1 trang 85 Sách giáo khoa Sinh học 11

 Tim tách rời cơ thể vẫn có khả năng co dãn nhịp nhàng nhờ : cung cấp đủ chất dinh dưỡng , oxi và nhiệt độ thích hợp . hệ dẫn truyền tim giúp tim co dãn tự động theo chu kì.

Câu 2 trang 85 Sách giáo khoa Sinh học 11

Câu 3 trang 85 Sách giáo khoa Sinh học 11

 Huyết áp giảm dần trong hệ mạch từ động mạch chủ > động mạch lớn > tiểu động mạch > tĩnh mạch chủ là do càng ra xa tim áp lực máu do tim co bóp đẩy máu tác dụng lên thành mạch càng giảm .

Câu 4 trang 85 Sách giáo khoa Sinh học 11

 Sự biến đổi vận tốc máu trong hệ mạch là do tổng tiết diện của mạch chênh lệch huyết áp giữa hai đầu đoạn mạch của mỗi loại mạch khác nhau .

Nghiên cứu bảng 19.1 và trả lời các câu hỏi dưới đây

Khối lượng cơ thể càng lớn nhịp tim càng chậm, số nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. Động vật càng nhỏ thì tỉ lệ diện tích bề mặt cơ thể/khối lượng cơ thể càng lớn. Tỷ lệ càng lớn thì nhiệt lượng mất vào môi trường xung quanh càng nhiều, chuyển hóa tăng lên → tim đập nhanh để đáp ứng nhu

Nghiên cứu hình 19.3 và bảng 19.2, sau đó mô tả sự biến động của huyết áp trong hệ mạch và giải thích tại sao có sự biến động đó (dựa vào ma sát của dịch lỏng chảy trong ống)

 Trong hệ mạch từ động mạch chủ đến tĩnh mạch chủ thì huyết áp giảm dần .Huyết áp giảm dần là do ma sát của máu với thành mạch và ma sát của các phần tử máu đối với nhau khi chảy trong mạch máu

Quan sát hình 19.4. sau đó trả lời các câu hỏi sau

Trong  hệ mạch, vận tốc máu giảm dần từ động mạch chủ đến tiểu động mạch. Vận tốc máu thấp nhất ở mao mạch và tăng dần từ tiểu tĩnh mạch đến tĩnh mạch chủ. Trong hệ mạch, tổng tiết diện tăng dần từ động mạch chủ tới tiểu động mạch. Tổng tiết diện lớn nhất ở mao mạch. Trong tĩnh mạch tổng tiết diện g

Tại sao tim đập nhanh và mạnh thì huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu thì huyết áp giảm? Tại sao khi cơ thế mất máu thì huyết áp giảm?

+ Huyết áp là áp lực máu tác dụng lên thành mạch. + Tim đập nhanh và mạnh sẽ bơm một lượng máu lớn lên động mạch, gây ra áp lực lớn → huyết áp tăng. + Tim đập chậm, yếu thì lượng máu bơm ít, áp lực thấp → huyết áp giảm + Khi bị mất máu, lượng máu trong mạch giảm nên áp lực tác dụng lên thành mạch gi

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 19 trang 82

Quan sát bảng 19.1 ta thầy: những loài động vật có khối lượng càng lớn thì nhịp tim càng chậm và người lại hay nhịp tim tỉ lệ nghịch với khối lượng cơ thể. Sự khác nhau về nhịp tim ở các loài động vật này do: những loài động vật có kích thước càng nhỏ thì tốc độ trao đổi chất và năng lượng càng nh

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 19 trang 83

Tim đập nhanh và mạnh làm huyết áp tăng, tim đập chậm và yếu làm huyết áp giảm do: Khi tim đập nhanh và mạnh làm đẩy một lượng lớn máu vào động mạch đồng thời tạo một áp lực lớn tác dụng lên thành mạch làm huyết áp tăng. Ngược lại, khi tam đập chậm và yếu đẩy một lượng máu ít hơn vào động mạch, đồn

Trả lời câu hỏi Sinh 11 Bài 19 trang 84

Trong suốt chiều dài của hệ mạch từ động mạch đến mao mạch và tĩnh mạch có sự biến động về huyết áp: huyết áp giảm dần từ động mạch đến tĩnh mạch. Càng xa tim thì huyết áo càng giảm, do lực đẩy của tim và lực ma sát của máu giảm

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 19. Tuần hoàn máu (tiếp) - Sinh lớp 11 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!