Soạn bài: Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên (Siêu ngắn)
a. Vị trí đoạn trích:
- Thuộc phần II của tác phẩm: Gia biến và lưu lạc.
- Từ câu 723 – 756 trong Truyện Kiều.
b. Nội dung đoạn trích:
Bọn sai nha gây nên vụ án oan trái đối với gia đình Kiều khiến nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình để có tiền chuộc cha và em khỏi đòn tra khảo dã man. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng Kim.
c. Bố cục: gồm 3 phần:
+ Phần 1: 12 câu đầu: Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
+ Phần 2: 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em.
+ Phần 3: 8 câu còn lại: Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều.
Câu 1 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Việc Kiều nhắc đến các kỉ niệm của tình yêu có ý nghĩa:
- Đó là những kỉ vật thiêng liêng của Kiều với Kim Trọng.
- Thể hiện sự tiếc nuối, đau đớn.
- Gợi nỗi nhớ, thể hiện nghĩa tình sâu nặng của Thúy Kiều.
- Kiều sống bằng hồi ức, trong hồi ức tất cả đều đẹp, nhưng không thể níu lại.
- Những kỉ niệm đẹp đẽ về tình yêu với chàng Kim có một sức sống mãnh liệt.
⇒ Nhấn mạnh tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim – Kiều.
Câu 2 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
- Các câu, từ ngữ cho thấy Kiều đã nghĩ đến cái chết: “Trông ra ngọn cỏ lá cây/ Thấy hiu hiu gió thì hay chị về”, “hồn”, “dạ đài”, “người thác oan”…Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận, hồn tả tơi bay vật vờ trong gió, không sao siêu thoát được bởi trong lòng đang nặng lời thề ước với Kim Trọng.
⇒ Ám ảnh về cái chết đau thương.
⇒ Sự day dứt, thương xót của Nguyễn Du trước nỗi đau của con người.
Câu 3 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Kiều đối thoại với: Thúy Vân và Kim Trọng.
- Những lời đối thoại với Thúy Vân:
+ Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày lý do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân: nhún nhường, trân trọng, biết ơn, chân thành.
+ Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em: là một cuộc chia ly vĩnh biệt với mối tình đẹp đẽ đầy ắp kỉ niệm yêu đương.
⇒ Mâu thuẫn lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
- Những lời đối thoại với Kim Trọng:
“Bây giờ trâm gãy gương tan,
…
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
+ Những thành ngữ: “trâm gãy gương tan”, “hoa trôi lỡ làng”, “phận bạc như vôi”: chỉ sự tan vỡ, dở dang, lỡ làng, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên Kim – Kiều.
+ Nỗi đau đớn tuyệt vọng đến mê sảng. Kiều tự cho mình là người phụ bạc, người có lỗi lớn với Kim Trọng.
⇒ Tư thế và tâm trạng của Kiều: vật vã, đau đớn, ai oán.
Câu 4 (trang 106 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):
Mối quan hệ giữa tình cảm và lí trí, nhân cách và thân phận của Kiều qua đoạn trích:
Lí trí bảo nàng trao duyên cho Vân, hy sinh cứu cha mẹ. Nhưng con tim hướng về tình yêu lại khiến nàng thổn thức, đau đớn. Đó cũng là mâu thuẫn giữa các phạm trù đạo đức phong kiến với tâm hồn con người, cũng là sự đau khổ khi nhân cách đa tình, đa cảm song hành cùng thân phận người làm con.
Nguyễn Du không biến Kiều thành một tấm gương đạo đức đơn giản.