Soạn bài: Số từ và lượng từ
1. Từ hai bổ sung từ chàng
- Từ một trăm bổ sung ý nghĩa cho từ cơm nếp, nệp bánh chưng
- Từ chín bổ sung ý nghĩa cho từ ngà, cựa, hồng mao, đôi
→ Các từ này đứng trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về mặt số lượng
2. Từ đôi không phải là số từ. Vì đôi là danh từ chỉ đơn vị
3. Các từ có chung ý nghĩa với từ “đôi”: tá, cặp, chục…
1. Các từ “các”, những”, “cả mấy” là những từ chỉ lượng của sự vật một cách ước chừng
2. Mô hình các cụm danh từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau | ||||
T2 | T1 | TT1 | TT1 | S1 | S2 | |
các | Hoàng tử | |||||
Những | Kẻ | Thua trận | ||||
Mấy vạn | Tướng lĩnh, kẻ sĩ |
Các số từ trong bài thơ:
- Câu 1: một, hai, ba
- Câu 2: bốn, năm
- Câu 4: năm
- Dựa vào vị trí của số từ (đứng trước hay đứng sau danh từ chính canh và cánh)
→ Chỉ số lượng: thường trước danh từ chính
+ Chỉ thứ tự: các số từ ở dòng 3 (đứng sau danh từ chính)
Câu 2 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
Trăm, ngàn ở đây không dùng để chỉ số lượng chính xác, mà chỉ số lượng nhiều, rất nhiều
Câu 3 (trang 129 sgk ngữ văn 6 tập 1)
- Giống: chỉ sự tách ra của sự vật, vật thể
Khác nhau là:
+ Từng: mang ý nghĩa chỉ trình tự, lần lượt, thứ tự từ cái này tới cái khác
+ Mỗi: mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự