Đăng ký

Soạn bài Số từ và lượng từ- Soạn văn lớp 6

1,275 từ Soạn bài

    Câu 1: Đọc các câu văn trong mục I SGK và trả lời các câu hỏi:

1. Các từ được in đậm trong các câu bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?

2. Từ đôi trong câu "... mỗi thứ một đôi" có phải là số từ không? Vì sao?

3. Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi.

    1. a) Các từ in nghiêng trong câu bổ nghĩa cho các từ sau:

   Hai bổ nghĩa cho chàng. Nó đứng trước từ chàng và bổ nghĩa về mặt số lượng.

   Một trăm đứng trước cụm từ ván cơm nép và bổ nghĩa cho cụm từ này về mặt số lượng.

   Một trăm đứng trước cụm từ nệp bánh chưng và bổ nghĩa cho cụm từ này về mặt số lượng.

   Chín đứng trước từ ngà và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.

  Chín đứng trước từ cựa và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.

  Một đứng trước từ đôi và bổ nghĩa cho từ này về mặt số lượng.

   b. Từ sáu đứng sau từ thứ và từ bổ nghĩa cho từ này về mặt thứ tự.

    2. Từ đôi trong câu a không phải số từ mà là một danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.

   3. Tìm thêm các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi: tá, cặp, chục, muôn, vạn, mươi...

Câu 2: Đọc câu văn sau:

"[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn ăn.”

1.      Nghĩa của các từ in đậm trong các câu văn trên có gì giống và khác nghĩa của số từ?

2.      Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự

    1. Những từ in nghiêng trong các câu như: các, những, cả mấy có ý nghĩa nói về số lượng nhưng mà là một số lượng không cụ thể, chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

 

 

Danh từ

 

 

các

hoàng tử

 

 

những

kẻ

thua trận

cả

mấy

vạn

tướng lĩnh

 

                                   
  • Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: tất cả, bao nhiêu (là), vô số, hàng vạn...

    Tóm tắt:

  • Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
  • Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ làm 2 nhóm:
  • Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể.
  • Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.

   III. LUYỆN TẬP

  1. Số từ trong bài thơ Không ngủ được: một, hai, ba, năm (cánh)

      Các số từ này có ý nghĩa chỉ số lượng sự vật.

  1. Trong câu thơ:                       Con đi trăm núi, ngàn khe

                                                 Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

        Các từ trăm, ngàn, muôn có ý nghĩa chỉ một số lượng thật nhiều không đếm xuể.

     3. Qua hai ví dụ:

    a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi.

    b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả. Hai từ từngmỗi có khác nhau.

    Từ từng hàm ý việc bốc đồi, dời núi diễn ra không cùng một lúc, làm xong việc này mới tiếp đến việc kia.

   Từ mỗi (thường đi kèm với một từ thành 1 cặp từ) hàm ý sự việc diễn ra cùng một lúc (cùng một lúc mọi người chạy theo nhiều ngả)