Soạn bài Liên kết các đoạn văn trong văn bản - Soạn văn lớp 8
I. TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
1. Hai đoạn văn sau đây
a) Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quàn cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.
b) Lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thầng Minh, tô 1 có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp đề nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
- Đoạn a tả cảnh sân trường Mĩ Lí trong ngày khai trường.
- Đoạn b cho biết cảm giác của nhân vật "tôi” một lần ghé thăm trường trước đây.
Tuy cùng viết về một ngôi trường nhưng giữa việc tả cảnh sân trường hiện tại với cảm giác về ngôi trường ấy trước đây không có sự gắn bó với nhau. Lí ra, cảm giác ấy phải là cảm giác ở thời điểm hiện tại khi ngày khai trường diễn ra. Chính vì thế, đọc đoạn b người đọc cảm thấy có gì hụt hẫng.
2. Cũng diễn đạt nội dung trên, nhà văn Thanh Tịnh viết
Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần củng sạch sẽ, gương mặt củng vui tươi và sáng sủa.
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nàọ khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
(Tôi đi học)
Ở trường hợp sau, có thêm bộ phận Trước đó mấy hôm vào đầu đoạn 2.
Từ đó tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn văn trước. Chính vì thế, có sự gắn kết chặt chẽ giữa hai đoạn văn với nhau khiến hai đpạn văn liền ý, liền mạch.
Các từ ngữ "Trước đó mấy hôm” là phương tiện liên kết hai đoạn văn có tác dụng gắn kết hai đoạn văn lại với nhau.
II. CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn
a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Bắt đầu và tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.
Sau khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ.
(Theo Lê Trí Viễn)
- Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu tìm hiểu, cảm thu các từ ngừ liên kết trong hai đoạn vàn trên là sau.
- Để liên két các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các tự Ị ngừ có tác dụng liệt ké. Các phương tiện liên kết có quan hệ Việt kê: trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra...
Các đại từ dùng dể liên kết đoạn văn: đổ, này, ấy, vậy, thế...
b) Đọc hai đoan văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới
Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một sô đồng chí xem lại chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.
Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bịnh mà tiến bộ.
(Hồ Chí Minh, Cách viết)
Mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên là đoạn có ý nghĩa cụ thế và đoạn có ý nghĩa tồng kết khái quát.
Từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó là nói tóm lại.
Đề liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thế với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Các từ ngữ đó là: tóm lại, nói tóm lại, tống kết lại, nhìn chung...
2. Dùng câu nốì để liên kết các đoạn văn
a) Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết
U lại nói tiếp:
- Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên anh Thận.
Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhí? Thôi, cái gì làm một cúi thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao.
( Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của cu Tí)
b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bẽn dưới
Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hòa An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ.
Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đô treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trườnế cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi, trường Mi Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đinh làng Hòa An. Sân nó rộng, minh nó cao hơn trong những buổi trưa hè đẩy váng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
(Thanh Tịnh, Tỏi di học)
Đoạn đầu là cảm giác về ngôi trường trước dó mây hôm. Đoạn sau là cảm giác về ngôi trường ngay ngày khai trường. Hai đoạn vãn trên có ý nghĩa tương phán nhau.
Từ ngừ liên kết trong hai đoạn văn đó là từ nhưng.
Để liên kết hai đoạn vàn có ý nghía tương phản, đối lập nhau, ta thường dùng từ ngừ biểu thị ý nghĩa tương phán, đôi lập. Các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa tương phản, đối lập là: nhưng, trái lại, tuy vậy, ngược lại, song, thế .mà...
c) Đọc lại hai đoạn văn mục 1, 2 và xác định Đó là đại từ. Trước đó la trước lúc nhân vật tối lần đầu tiên cắp sách đến trường. Việc dùng đại từ đó có tác dụng liên kết giừa hai đoạn văn.
Câu liên kết giữa hai đoạn văn là Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy.
Câu này có tác dụng nối hai đoạn văn trên.
LUYỆN TẬP
♦ Bài tập 1
Các từ ngừ có tác dụng liên kết đoạn vần trong những đoạn trích trên là
a) Nói như vậy.
b) Thế mà
c) Cũng (nối đoạn 2 với đoạn 1), tuy nhiên (nối đoạn 3 với đoạn 2)
Tác dụng của các từ ngữ trên là chuyển đoạn
Bài tập 2
a) từ đó
b) nói tóm lại
c) tuy nhiên
d) thật khó trả lời
♦ Bài tập 3
Các em học sinh tự làm.