Soạn bài Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm - Soạn văn lớp 8
I. Dấu ngoặc đơn
1- Đọc những đoạn trích và trả lời câu hỏi: Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích trên dùng để làm gì?
Dấu ngoặc đơn trong những đoạn trích:
a) Dùng để đánh dấu phần giải thích nhằm làm rõ họ ngụ ý chỉ ( những người bàn xứ) . Phần này ngoài chức năng chú thích nhiều khi còn có tác dụng nhân mạnh,
b) Dùng để đánh dấu phần thuyết minh về một loài dộng vật mà tên cùa nó (ba khia) dược dùng đế gọi tên một con kênh nhăm giúp người đọc hiểu rõ hơn vế đặc điếm của con kênh.
c) Dùng để đánh dấu phần bổ sung thêm thông tin về năm sinh, mất của thi sĩ Lí Bạch (701-762) và phần cho người đọc biêt thêm Miêu Châu thuộc tính nào (Tứ Xuyên).
2. Nếu bỏ phần trong dâu ngoặc đơn thì nghĩa cơ bản của những đoạn trích có thay đổi không?
Phần trong dấu ngoặc đơn chỉ là phần chú thích thêm, nó không thuộc phần nghĩa cơ bản. Vì vậy nếu bỏ thì nghĩa cơ bản của những đoạn trích không thay đổi.
II. DẤU HAI CHẨM
Dấu hai chấm trong những đoạn trích trên dùng để đánh dấu:
a) Báo trước lời đối thoại (của Dế Mèn nói với Dế Choắt và của Dế Choắt nói với Dê Mèn).
b) Báo trước lời dần trực tiếp (Thép Mới dần lại lời cùa người xưa).
c) Phần giải thích lí do thay đổi tâm trạng của tác giả trong ngày dầu tiên đi học.
Luyện tập
Bài tập 1
1. Giải thích công dụng dấu ngoặc đơn
a) Đánh dấu phần giải thích ý nghĩa của các cụm từ tiệt nhiên, định phận tại thiên thư, hành khan thủ bại thư.
b) Đánh dấu phán thuyết minh nhằm giúp người đọc hiểu rõ trong 2290m chiều dài của cầu có tính cả phần cầu dản.
c) Dấu ngoặc đơn được dùng ở hai chỗ. Ớ vị trí thứ nhất, dấu ngoặc dơn đánh dấu phán bổ sung. Phần này có quan hệ ỉựa chọn với phần dược-chú thích (có phần này thì không có phần kia): người tạo ỉập vân bản hoặc ỉà người viết, hoặc là người nói. Cách dừng này của dấu ngoặc dơn thường gặp trong các đề thỉ như:
Anh (chị) hãy giải thích ý nghía câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”.
Ờ vị trí thứ nhất, dấu ngoặc đơn đánh dấu phần thuyết minh để làm rõ những phượng tiện ngôn ngữ ở đây là gi.
2. Giải thích công dụng của dấu hai chấm
a) Đánh dấu (báo trước) phần giải thích cho ý: họ thách nặng quá.
b) Đánh dấu (báo trước) lời đối thoại (của Dế Choắt nói với Dế Mèn) và phần thuyết minh nội dung mà Dế Choắt khuyên Dế Mèn.
c) Đánh dấu (báo trước) phần thuyết minh cho ý: đủ màu là những màu nào.
3. Được. Nhưng nghĩa của phần đặt sau dấu hai chấm không được nlran mạnh bằng.
4. - Được. Khi thay như vậy nghĩa của câu cơ* bản không thay đổi, nhưng người viết coi phần trong dấu ngoặc đơn chỉ có tác dụng kèm thêm chứ không thuộc phần nghĩa cơ bản của câu như khi phần này đặt sau dấu hai chấm.
- Nếu viết lại “Phong Nha gồm: Động khô và Động nước” thì không thế thay dấu hai chấm bằng dấu ngoặc đơn, vì trong câu này vế “Động khô và Động nước” không thể coi là thuộc phần chú thích.
Lưu ý: Chí trong những trường hợp bỏ phần do dấu hai chấm đánh dấu mà phần còn lại vần có sự hoàn chinh về nghía- thì dấu hai chấm mới có thể được thay bằng ngoặc đem.
5. Sai, vì dấu ngoặc đơn (cùng như dấu ngoặc kép) bao giờ cũng được dùng thành cặp. Giáo viên yêu cầu học sinh sửa: đặt thêm một dấu ngoặc đơn. ‘
Phần được đánh dấu bằng ngoặc đớn không phải là bộ phận của câu. Bài tập này nhằm lưu ý học sinh phần chú thích có thể là bộ phận của câu, nhưng cũng có thể là một hoặc nhiều câu.