Chính tả (Nghe - viết): Ông và cháu trang 84 SGK Tiếng Việt 2 tập 1
1. Nghe – viết : Ông và cháu
Ông vật thi với cháu
Keo nào ông cũng thua
Cháu vỗ tay hoan hô:
“Ông thua cháu, ông nhỉ!”
Bế cháu, ông thủ thỉ:
“Cháu khỏe hơn ông nhiều!
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.”
Phạm Cúc
Các dấu hai chấm và dấu ngoặc kép trong bài đó là:
- Cháu vỗ tay hoan hô :
“Ông thua cháu, ông nhỉ !”
- Bế cháu ông thủ thỉ :
“Cháu khỏe hơn ông nhiều
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng.”
2. Tìm 3 chữ bắt đầu bằng c, 3 chữ bắt đầu bằng k.
Trả lời :
- Chữ bắt đầu bằng c : cắt, ca, cá, cáu, cản, cọ, cỗ, cổ, cờ, cũ, cùng, cũng, củng, củi, cữ, …
-Chữ bắt đầu bằng k : kẻ, kẽ, kén, kẻng, ké, kê, kệ, kể, kế, kề, kênh, kềnh, kí, kĩ, kính,…
3.
Trả lời :
a) Điền vào chỗ trống l hay n ?
Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy.
b) Ghi trên những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
dạy bảo - cơn bão
mạnh mẽ – sứt mẻ
lặng lẽ– số lẻ
áo vải – vương vãi
dạy bảo - cơn bão
mạnh mẽ – sứt mẻ
lặng lẽ– số lẻ
áo vải – vương vãi