Tập làm văn: Cấu tạo của bài văn miêu tả con vật trang 112 SGK Tiếng Việt 4 tập 2
I. Nhận xét
1. Đọc bài sau:
Con Mèo Hung
“Meo, meo”. Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với tôi đấy.
Chà, nó có bộ lông mới đẹp làm sao! Màu lông hung hung có sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đã đặt cho nó. Mèo Hung có cái đầu tròn trong, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt Mèo Hung hiền lành nhưng ban đêm đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Bộ ria mép vểnh lên có vẻ oai lắm; bốn chân thì thon thon, bước đi một cách nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài trông thướt tha duyên dáng… Mèo Hung trông thật đáng yêu.
Có một hôm, tôi đang ngồi học, bỗng thấy nó rón rén nước từng bước nhẹ nhàng đến bên bồ thóc ngồi rình. A! Con mèo này khôn thật! Chả là ngày thường chuột hay vào bồ ăn vụng thóc nên mèo mới rình đây. Bỗng nhiên nó chụm bốn chân lại, dặt, dặt cái đuôi lấy đà rồi “phốc” một cái. Thế là một con chuột đã nằm gọn ngay trong vuốt của nó… Nhiều lúc tôi đang học bài, chú ta đến dụi dụi vào tay, muốn tôi vuốt ve bộ lông mượt như nhung hoặc đùa với chú một tí.
Con mèo của tôi là thế đấy.
Theo Hoàng Đức Hải
2. Phân đoạn bài văn trên
Trả lời:
Bài văn có ba phần:
- Phần đầu: "Meo, meo" đến "với tôi đấy".
- Phần thứ hai: ..."Chà, nó có bộ lông" đến "đùa với chú một tí".
- Phần thứ ba: ...Con mèo của tôi là thế đấy
3. Nội dung chính của mỗi đoạn văn trên là gì?
Trả lời:
- Phần đầu (phần mở bài): giới thiệu con mèo định miêu tả.
- Phần hai (phần thân bài):
+ Miêu tả vóc dáng, màu sắc, các bộ phận của con mèo.
+ Miêu tả thói quen sinh hoạt và vài hoạt động của con mèo.
- Phần ba (phần kết bài): Cảm nghĩ của em về con mèo.
4. Từ bài văn trên, nhận xét về cấu tạo của bài văn miêu tả con vật.
Trả lời:
Bài văn miêu tả con vật thường có cấu tạo như sau:
A. Mở bài: Giới thiệu con vật sẽ miêu tả.
B. Thân bài:
- Tả ngoại hình con vật.
- Tả thói quen sinh hoạt và hoạt động của con vật.
C. Kết luận: Nêu cảm nghĩ về con vật.
II. LUYỆN TẬP
Lập dàn ý chi tiết tả một con vật nuôi trong nhà (gà, chim, chó, lợn, trâu, bò,...).
Trả lời:
Dàn bài chi tiết
A. Mở bài
- Nhà em có nuôi nhiều gà.
- Em thích nhất là chú gà trống thiến.
B. Thân bài
* Hình dáng:
- Gà được nuôi bốn tháng tuổi, nặng gần ba kilogam.
- Bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ.
- Mình gà to bằng bắp đùi người lớn.
- Hai cánh to, lông cánh dài, màu cánh gián.
- Đuôi dài, cong và có nhiều màu lông xen lẫn nhau.
- Cổ gà to bằng bắp tay của em, lông cổ màu đen biếc.
- Mào gà đỏ chót, luôn lắc lư.
- Đôi mắt như hai hạt tiêu.
- Mỏ khoằm, nhọn và cứng.
- Đôi chân vàng óng, có cựa chìa ra, móng chân nhọn và sắc.
* Hoạt động, tính nết
- Gáy đúng giờ, tiếng gáy vang dài.
- Vỗ cánh và rướn cao cổ khi gáy.
- Có mồi thì tục tục kêu gà mái đến.
- Dũng cảm chống lại đối thủ.
C. Kết bài
- Gà trống rất có ích cho gia đình em
- Tiếng gáy của chú như tiếng gọi em dậy sớm học, gọi mọi người chuẩn bị cho ngày mới.
- Em rất yêu chú gà.
Em không quên chăm sóc chú để chú mãi là con vật nuôi có ích.