Soạn bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam (Siêu ngắn)
Câu 1 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam | |||
Tính truyền miệng | Tính tập thể | Tính thực hành | Ví dụ |
- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian. - Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau). - Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn. | - Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó. - Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể. | - Phần lớn tác phẩm văn học dân gian được ra đời, truyền tụng và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt cộng đồng (hò chèo thuyền, hò đánh cá…) | sử thi Đăm Săn (Ê đê), truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy, các bài ca dao, truyện cười, truyên ngụ ngôn.... |
- Truyền miệng là phương thức lưu hành và tồn tại của văn học dân gian.
- Tính chất của quá trình truyền miệng là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm, phổ biến bằng miệng cho người khác, thường được truyền miệng theo không gian (từ vùng này qua vùng khác), theo thời gian (từ đời trước đến đời sau).
- Tính truyền miệng biểu hiện qua diễn xướng dân gian tạo nên tính dị bản và hoàn thiện tác phẩm hơn.
- Quá trình sáng tác tập thể được diễn ra như sau: ban đầu, tác phẩm do một cá nhân khởi xướng sau đó tập thể hưởng ứng tham gia sửa chữa, thêm bớt và hoàn thiện tác phẩm đó.
- Tác phẩm dân gian sau khi ra đời đã trở thành tài sản chung của tập thể.
Câu 2 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
các thể loại văn học dân gian đã học
Truyện dân gian | Câu nói dân gian | Thơ ca dân gian | Sân khấu dân gian |
Thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ | Tục ngữ, câu đố | Ca dao, vè | Tuồng dân gian, chèo |
Câu 3 (trang 100 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Đặc điểm của các thể loại truyện kể dân gian
Thể loại | Mục đích sáng tác | Hình thức lưu truyền | Nội dung phản ánh | Kiểu nhân vật | Đặc điểm nghệ thuật |
Sử thi (anh hùng) | ngợi ca phẩm chất anh hùng và khát vọng phát triển cộng đồng của người xưa | Hát, kể | Xã hội cổ đại ở giai đoạn tiền giai cấp, những tình cảm, khát vọng cao đẹp của con người | Người anh hùng kì vĩ, trọng danh dự, đạo đức và trách nhiệm đối với cộng đồng | So sánh, phóng đại, trùng điệp tạo nên những hình tượng hoành tráng. |
Truyền thuyết | Bày tỏ thái độ và cách đánh giá của nhân vật đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử | kể, diễn xướng (lễ hội) | Các sự kiện, nhân vật lịch sử có thật được thần kì hóa qua một cốt truyện hư cấu | Nhân vật lịch sử được truyền thuyết hóa | Dựa trên các sự kiện lịch sử có thật, hư cấu thành câu chuyện kì ảo |
Truyện cổ tích | thể hiện ước mơ của người dân trong xã hội có giai cấp: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng gian tà. | kể | Xung đột xã hội, cuộc đấu tranh giữa các lực lượng tốt - xấu, chính nghĩa – gian tà,... | Kẻ mồ côi, mụ dì ghẻ, người lao động nghèo khổ, bất hạnh,... | Truyện hoàn toàn hư cấu, kết cấu theo đường thẳng, nhân vật chính thường trải qua ba chặng trong cuộc đời. |
Truyện cười | Mua vui, giải trí, châm biến, phê phán những thói hư tật xấu trong nội bộ nhân dan, tố cáo giai cấp thống trị xấu xa. | kể | Những điều trái tự nhiên, thói hư tật xấu đáng cười, đáng chê trách của con người. | Nhân vật có nét xấu | Truyện rất ngắn, ít nhân vật, tạo tình huống bất ngờ, kết thúc đột ngột để gay cười. |
Câu 4 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.- Ca dao than thân thường là lời than của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Thân phận của họ long đong, lận đận bị phụ thuộc vào người khác, giá trị của họ không ai biết đến. Những hình ảnh ẩn dụ thường được sử dụng: tấm lụa đào, củ ấu gai,...
- Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình bạn cao đẹp, tình yêu lứa đôi thắm thiết mặn nồng, nỗi nhớ nhung da diết và tình nghĩa thủy chung,...của con người trong cuộc sống. Các biểu tượng thường được sử dụng: tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay - muối mặn,...
- Ca dao hài hước phê phán những thói tật xấu của con người và nói lên tinh thần lạc quan yêu đời của người dân lao động trong cuộc sống vất vả của họ.
b. Các biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao: so sánh, ẩn dụ, phóng đại, nói giảm,...
Bài 1 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả Đăm Săn: so sánh, phóng đại, trùng điệp. Dẫn chứng: “một lần xốc tới...vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới nữa...qua phía tây...”, “múa trên cao, gió như bão,...rễ bay tung”, đôi mắt “long lanh như mắt chim ghếch”, bắp chân “to bằng cây xà ngang”,...
- Hiệu quả nghệ thuật: lí tưởng hóa vẻ đẹp của người anh hùng sử thi, một vẻ đẹp kì vĩ trong một không gian hoành tráng.
Bài 2 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Cái lõi sự thật lịch sử | Bi kịch được hư cấu | Những chi tiết hoang đường, kì ảo | Tính chất của bi kịch | Kết cục của bi kịch | Bài học rút ra |
Cuộc xâm lược của Triệu Đà với nhà nước Âu Lạc thời An Dương Vương | Bi kịch tình yêu, bi kịch gia đình, bi kịch quốc gia | Thần Kim Quy, nỏ thần, ngọc trai - giếng nước, An Dương Vương đi xuống biển | Dữ dội, quyết liệt | Tình yêu, gia đình, đất nước đều bị mất | Luôn cảnh giác trước kẻ thù, không được nhẹ dạ cả tin. |
Bài 3 (trang 101 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ “sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình:
- Thời gian đầu, Tấm yếu đuối, thụ động. Luôn khóc khi gặp khó khăn, chỉ trông cậy vào Bụt. Bị mất giỏ cá, Tấm khóc. Bị mất Bống, Tấm cũng khóc,...
- Thời gian sau, kể từ khi làm hoàng hậu, Tấm kiên quyết đấu tranh bảo vệ hạnh phúc và giành sự sống cho mình. Lúc này, Bụt không còn giúp Tấm nữa. Tự Tấm phải tìm cách biến hóa để tồn tại, để được trở lại làm người, xinh đẹp và hạnh phúc hơn.
Bài 4 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
Tên truyện | Đối tượng cười (Cười ai?) | Nội dung cười (Cười cái gì?) | Tình huống gây cười | Cao trào để tiếng cười “òa” ra |
Tam đại con gà | Học trò dốt mà làm thầy đồ, ống bố | Sự giấu dốt của con người | -Không biết chữ kê -Khấn hỏi thổ công. | Khi anh học trò dốt đọc kê thành Dủ dỉ là con dù dì |
Nhưng nó phải bằng hai mày | Thầy lí, Cải, Ngô | Sự trơ tráo của kẻ ăn hối lộ, tấn bi hài kịch của kẻ hối lộ | Hối lộ tiền mà vẫn bị đánh. Nhận tiền hối lộ mà vẫn đánh đòn người hối lộ | Khi thầy lí nói Nhưng nó lại phải bằng hai mày |
-Không biết chữ kê
-Khấn hỏi thổ công.
Bài 5 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
a.-Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa
-Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
-Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ dưới chợ biết vào tay ai
-Chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
-Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm
-Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng
Mở đầu các bài ca dao như vậy có tác dụng nhấn mạnh và tạo thói quen để người nghe dễ tiếp nhận.
b.
-Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong những bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, chiếc khăn, ngọn đèn, trăng, sao, mặt trời,....
-Tác giả dân gian lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên...nâng lên thành hình ảnh ẩn dụ nên dễ cảm nhận, dễ đi vào lòng người.
c. Một số câu ca dao nói về:
-Chiếc khăn, chiếc áo:
+Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
+Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình
- Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu:
+Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
- Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay - muối mặn:
+Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
+Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ.
+Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
d. Một vài bài ca dao hài hước:
-Xắn quần bắt kiến cưỡi chơi
Trèo cây rau má đánh rơi mất quần.
-Ngồi buồn đốt một đống rơm
Khói bay nghi ngút chẳng thơm chút nào
Khói lên đến tận Thiên Tào,
Ngọc Hoàng phán hỏi: Thằng nào đốt rơm?
Bài 6 (trang 102 sgk Ngữ Văn 10 Tập 1):
- Dân gian có câu tục ngữ:
“Cố đấm ăn xôi
Làm mướn không công”
Thì Hồ Xuân Hương có câu:
“Cố đấm ăn xôi, xôi lại hỏng
Cầm bằng làm mướn, mướn không công”
- Chế Lan Viên mượn hình ảnh Thánh Gióng trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?:
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng.