Đăng ký

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt - Ngắn gọn nhất

1,463 từ Soạn bài

I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt

1. Về ngữ âm và chữ viết.

a. - Không giặt quần áo ở đây. (nói và viết sai phụ âm cuối)

- Khi sân trường khô ráo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. (nói và viết sai phụ âm đầu)

- Tôi không có tiền lẻ, anh làm ơn đổi cho tôi. (sai dấu thanh)

b. Người Bác phát âm theo giọng địa phương nên có nhiều âm khác với cách phát âm chung trong ngôn ngữ toàn dân:

-Dưng mà= nhưng mà

- giời= trời

- bẩu =bảo

- mờ= mà

2. Về từ ngữ

a. 

câu 1: “chót lọt” sửa là “chót”

câu 2: “truyền tụng” sửa là “truyền đạt, truyền thụ”

câu 3:sửa thành”số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết (vì các bệnh truyền nhiễm) đã giảm dần.

câu 4: sửa là:”Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa Dược đã pha chế”.

b.

Đúng là các câu 2,3,4

Câu 1 sửa ‘yếu điểm” thành “điểm yếu”

Câu 2 sửa “linh động” thành ‘ sinh động”

3. Về ngữ pháp

a. Phát hiện và sửa lỗi về ngữ pháp trong những câu SGK:

- Câu (1), người viết không phân định rõ các thành phần trạng ngữ và chủ ngữ. Kiểu sai này có những cách chữa như sau:

+ Cách thứ nhất: bỏ từ "Qua" ở đầu câu.

+ Cách thứ hai: bỏ từ "của" và thay vào đó bằng dấu phẩy.

+ Cách thứ ba: bỏ các từ "đã cho" và thay vào đó bằng dấu phẩy.

- Ở câu (2), cả câu chỉ là một cụm danh từ được phát triển dài mà chưa đủ các thành phần chính. Kiểu sai này có những cách chữa như sau:

+ Thêm chủ ngữ thích hợp, ví dụ "Đó là lòng tin tưởng ..."

+ Thêm vị ngữ thích hợp, ví dụ "Lòng tin tưởng ... đã được biểu hiện trong tác phẩm".

b. Câu (1) "Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.sai vì không phân định rõ thành phần phụ ở đầu câu với chủ ngữ.

4. Về phong cách ngôn ngữ

a. Từ "hoàng hôn" dùng trong biên bản một vụ tai nạn giao thông là không phù hợp cần thay bằng "buổi chiều".

- Cụm từ "hết sức là" thường dùng trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. Cần thay bằng "rất" hoặc "vô cùng" có ý nghĩa chỉ mức độ tương đương.

b. - Các từ xưng hô: "bẩm", "cụ", "con".

- Các thành ngữ: "trời tru đất diệt", "thước đất cắm dùi".

- Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: "sinh ra", "có dám nói gian", "quả", "về làng về nước", "chả làm gì nên ăn",...

II. Sử dụng hay đạt hiệu quả giao tiếp cao.

Câu 1: Trong câu tục ngữ "Chết đứng còn hơn sống quỳ", các từ "đứng" và "quỳ" được dùng với nghĩa chuyển

Câu 2: Các cụm từ "chiếc nôi xanh", "cái máy điều hoà khí hậu" đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn.

Câu 3:

Đoạn văn dùng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khoẻ khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.

III. Luyện tập

Câu 1: Những từ ngữ viết đúng là: bàng hoàng; chất phác; bàng quang; lãng mạng; hưu trí; uống rượu; trau chuốt; nồng nàn; đẹp đẽ; chặt chẽ.

Câu 2:

- Từ "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này.

- Từ "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.

- Từ "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh"

- Từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó, câu văn này cần dùng từ "sẽ".

Câu 3:

Đoạn văn có các câu đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:

- Ý của câu đầu (nói về tình cảm nam nữ) và các câu sau(nói về những tình cảm khác) không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.

- Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ.

- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.

Đoạn văn có thể chữa lại như sau:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Câu 4: 

Câu văn có tính hình tượng cụ thể và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên là nhờ:

-  dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".

- dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".

- hình ảnh ẩn dụ: "quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".

Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực vừa có tính nghệ thuật cao.

Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ