Soạn bài: Chơi chữ
Từ “lợi” mà bà già nói nghĩa là lợi ích, thuận lợi
- Từ lợi mà thầy bói nói: phần phía dưới chân răng.
→ Cách tạo ra tình huống này nhằm tạo ra tiếng cười.
2. Việc sử dụng từ lợi cuối câu của bài ca dao dựa trên hiện tượng từ đồng âm khác nghĩa
3. Tạo ra tiếng cười hài hước, dí dỏm
(1) dựa vào hiện tượng gần âm để chơi chữ:
+ Danh tướng: vị tướng tài giỏi, có tài điều binh khiển tướng
+ Ranh tướng: kẻ ranh mãnh, ý thơ mỉa mai, chế giễu
(2) Mượn lối nói điệp âm: điệp phụ âm “m”tới 14 lần → Diễn tả mịt mùng của không gian tràn ngập màn mưa
( 3) Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá. Mèo cái nói thành mái kèo
→ Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa
(4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
+ Sầu riêng: chỉ một loại trái cây Nam bộ
+ Sầu riêng: nỗi buồn chỉ một mình thấu hiểu.
Bài 1 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn
+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm:
+ Liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ), nhẹ, chậm yếu (tính từ)
+ Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ), chỉ tính chất cứng (tính từ): cứng rắn, cứng đầu
Bài 2 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Những tiếng chỉ sự gần gũi: thịt, mỡ, dò, nem, chả → thức ăn làm từ thịt lợn
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm hài hước, dí dỏm
- Những tiếng chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp → thuộc từ chỉ cây cối thuộc họ tre
+ Sự chơi chữ tạo ra sự hài hước, dí dỏm
Bài 3 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
+ Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò
Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện
+ Chủ báo, bảo chú cứ làm thơ
Kinh tế, kê tính rất chính xác
Bài 4 (trang 165 sgk ngữ văn 7 tập 1)
- Trong dòng thơ cuối cùng Bác Hồ sử dụng thành ngữ “khổ tận cam lai”
+ Ý muốn nói: trải qua hết những ngày đau khổ, tăm tối sẽ tới những ngày sung sướng, hạnh phúc trong độc lập, tự do