Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ "Bếp lửa"
Đề bài
Đề 1: Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt.
Đề 2: Phân tích bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt
Đề 3: Bài thơ "Bếp lửa" của Bằng Việt có đoạn:
"Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
... Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?"
Hãy phân tích đoạn thơ trên.
Đề 4: Hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt có đoạn:
"Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
... Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!"
Hướng dẫn giải
"Bếp lửa" là bài thơ tuyệt hay của Bằng Việt. Bài thơ đã đi qua một hành trình nửa thế kỉ, nhưng đọc lúc nào, ta cũng cảm thấy hay, xúc động kì lạ.
Giọng thơ ngọt ngào, tha thiết. Hình ảnh người bà đôn hậu, con chim tu hú, kỉ niệm vui, buồn thời thơ ấu ... và hình ảnh bếp lửa, tất cả cứ sống dậy trong tâm hồn ta. Hình ảnh bếp lửa thật đẹp và đầy ấn tượng vì bếp lửa là sự sống, là nguồn hạnh phúc gia đình, là tình thương cho con cháu của bà. Có bà mới có bếp lửa.
Mở đầu bài thơ là hình ảnh bếp lửa. Các từ láy"ấp iu, chờn vờn" được sử dụng thật đắt, thật tài tình, vừa gợi tả ngọn lửa, vừa làm hiện lên người bà đang nhóm lửa:
Có bếp lửa tất có khói. Bếp lửa nhà nghèo lắm khói. Bếp lửa thời tản cư, thời kháng chiến lại càng thêm nhiều khói:
Cháu đã sống trong lòng bà, được bà chăm chút yêu thương. "Bà dạy cháu làm, bà dạy cháu học". Nhà nghèo, bố mẹ đi công tác xa, nên đã: "Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa". Bếp lửa đã sưởi ấm tình thương, tình bà cháu. Cháu thương bà, cháu muốn được san sẻ cùng chim tu hú khi nghĩ về bếp lửa:
Bà tần tảo, bà vất vả thức khuya dậy sớm, để nhóm lửa, làm ngọn lửa, bếp lửa sáng lên, sưởi ấm hạnh phúc gia đình, thấm sâu vào tình thương vào tâm hồn con cháu. Nhờ thế mà sức sống, nguồn sống, nguồn vui hạnh phúc gia đình dai dẳng, bền bỉ, bất diệt.
Các động từ : nhen, ủ, chứa và hình ảnh bếp lửa , ngọn lửa được tác giả dùng thật đắt, nói lên thật đẹp niềm tin nếp sống đó:
Càng về cuối giọng thơ càng trở nên bồi hồi, tha thiết. "Đời bà lận đận" trải nhiều "mưa nắng" suốt mấy chục năm rồi, cho "đến tận bây giờ" bà vẫn "giữ thói quen dậy sớm" để nhóm bếp lửa, vì sự ấm no hạnh phúc của con cháu. "Niềm yêu thương", "khoai sắn ngọt bùi", "nồi xôi gạo mới sẻ chung vui", "những tâm tình tuổi nhỏ"…đều do bà nhóm. Điệp ngữ "nhóm" bốn lần cất lên làm sáng bừng vần thơ, làm sáng tâm hồn con cháu. Có thể nói đây là những câu thơ đẹp nhất nói về bà và hình ảnh bếp lửa:
Người đọc cảm thấy cả một đàn con cháu đông vui đang ngồi xung quanh bà, xung quanh bếp lửa trong mái ấm hạnh phúc gia đình mỗi sáng mỗi chiều. Câu cảm thán cuối đoạn thơ như một tiếng reo cất lên của đứa cháu nhỏ, tiếng reo của ngọn lửa bập bùng trong bếp lửa được bà "nhen" lên và "ủ sẵn" cả cuộc đời.
Hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa luôn luôn gắn bó với người bà thân yêu. Dù đang sống và học tập ở phương xa, đứa cháu vẫn luôn nhớ khôn nguôi về người bà đôn hậu và bếp lửa ở quê nhà. Câu hỏi tu từ khép lại bài thơ làm cho nỗi nhỡ bà, nhớ bếp lửa, nhớ gia đình, nhớ quê hương càng trở nên sâu lắng, thiết tha, bồi hồi:
Thơ ca dân tộc chưa có nhiều bài thơ viết về người bà kính yêu trong gia đình. Nguyễn Duy nói về bà ngoại qua bài thơ "Đò Lèn" với kí ức tuổi thơ thật cảm động. "Bếp lửa" của Bằng Việt là một bài thơ cứ cuốn hút lấy tâm hồn tuổi thơ chúng ta. Hình ảnh người bà thân thương và hình ảnh bếp lửa được tác giả nói đến vừa gần gũi thân quen, vừa thiêng liêng kì lạ. Tình cảm là nguồn sống của tâm hồn, là sức sống của thi ca. "Bếp lửa" quả có bao nguồn sáng và sức sống dào dạt như vậy.