Soạn bài Ôn tập phần Tiếng việt - Soạn văn lớp 9
I. ÔN LẠI NỘI DUNG CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
Bài tập 1
Phương châm về lượng.
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ.
Phương châm cách thức.
Phương châm lịch sự.
(Xem lại Bài 1 và Bài 2 sách Ngữ Văn 9 tập 1)
Bài tập 2
Kể một tình huống giao tiếp trong dó một hoặc một số phương châm nào đó không được tuân thủ:
Trong giờ địa lí, cô giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ.
Cô: Em cho biết biển là gì? ,
Học sinh: Thưa cô, “Biển" là bài thơ tình của Xuân Diệu ạ!
II. XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
Bài tập 1
Học sinh tự ôn lại các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt và cách dùng của chúng.
Bài tập 2
Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm: Xưng khiêm hô tôn. Nghĩa là: khi xứng hô, người nói tự xưng minh một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại một cách tôn kính.
Phương châm này còn là phương châm xưng hô của một số nước phương Đông như Hán, Nhật, Triều Tiên...
Thời xưa, bệ hạ là từ dùng để gọi vua tỏ ý tôn kính. Bần sĩ, bần tăng (kẻ sĩ nghèo, nhà sư nghèo) là từ tự xưng mình một cách khiêm tốn.
Ngày nay, quý ông, quý bà, quý cô, quỷ bác, quỷ anh, quý chị....(từ dùng để gọi người đối thoại, tỏ ý lịch sự, tôn kính...)
Có thể bạn quan tâm
♦ Bài tập 3
Vì sao trong tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô?
Trong tiếng Việt, để xưng hô, ngoài các đại từ xưng hô còn có thề dùng các danh từ thân tộc, danh từ chì chức vụ, nghề nghiệp ke cả tên riêng...
Bất kì phương tiện xưng hô nào cùng đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp là thân mật hay xã giao và mối quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp (người nói với người nghe) tình cảm thân hay sơ, khinh hav trọng... Vì vậy phải chú ý để lựa chọn những từ ngữ xưng hô thích hợp với tinh huống và quan hệ. Có như thế, kết quả giao tiếp mới đạt được như ý mình mong muốn.
CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DAN GIÁN TIẾP
Bài tập 1
Học sinh tự ôn lại sự phân biệt giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. (Xem lại Bài 4 sách Ngữ văn 9 tập 1).
Bài tập 2
Chuyền những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp và phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại.
Có thể chuyển thành:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng thua như thế nào.
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nến giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
Những thay đổi về từ ngữ quan trọng:
| Trong lời đối thoại | Trong lời dẫn gián tiếp |
Từ xưng hô | Tôi (Ngôi thứ nhất) Chúa công (Ngôi thứ hai) | Nhà vua (Ngôi thứ ba) Vua Quang Trung |
Từ chỉ địa điểm | đây | tinh lươc |
Từ chỉ thời gian | bấy giờ | bấy giờ |