Bài 19+ 20. Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I - giữa thế kỉ VI) - Lịch sử lớp 6

Tổng hợp các bài giải bài tập trong Bài 19+ 20. Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I - giữa thế kỉ VI) được biên soạn bám sát theo chương trình Đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các em cùng theo dõi nhé!

Em có nhận xét gì về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 56 để nhận xét, đánh giá. LỜI GIẢI CHI TIẾT QUY MÔ: rộng lớn, toàn thể Giao Châu. LÃNH ĐẠO: Bà Triệu, xuất thân từ tầng lớp trên trong xã hội, một hào trưởng lớn. LỰC LƯỢNG THAM GIA: quần chúng nhân dân. CUỘC KHỞI NGHĨA CÓ SỰ CHUẨN BỊ TỪ TRƯỚC: tập hợp nhiều nghĩa sĩ

Em có nhận xét gì về sự thay đổi của miền đất Âu Lạc dưới sự cai trị của triều đại phong kiến Phương Bắc?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 53 để nhận xét, đánh giá.  LỜI GIẢI CHI TIẾT Từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán đưa người Hán sang thay người Việt làm Huyện lệnh, trực tiếp cai quản các huyện. ⟹ NHÀ HÁN ĐÃ BẮT ĐẦU TĂNG CƯỜNG SỰ CAI TRỊ ĐẾN TẬN ĐỊA PHƯƠNG.

Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quân nào của châu Giao?

dựa vào những kiến thức đã học để trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT Miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam của châu Giao.

Em hãy cho biết những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 54 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT NHỮNG CHI TIẾT CHỨNG TỎ NỀN NÔNG NGHIỆP GIAO CHÂU VẪN PHÁT TRIỂN BAO GỒM: Nghề rèn sắt ở Giao Châu vẫn phát triển, các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao rồi đồ dúng khác được sử dụng phổ biến. Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ

Em hãy trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 56, 57 để trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT DIỄN BIẾN CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA BÀ TRIỆU: Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền Hậu Lộc, Thanh Hóa, nghĩa quân đánh phá các thành ấp của quan lại nhà Ngô ở quận Cửu Chân rồi đánh ra khắp Giao Châu. Được tin, nhà Ngô cử

Hãy trình bày những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta từ thế kỉ I - thế kỉ VI

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 54 để trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT NHỮNG BIỂU HIỆN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG NGHIỆP NƯỚC TA: THỦ CÔNG NGHIỆP: Nghề rèn sắt: mặc dù bị kìm hãm nhưng vẫn phát triển. Nghề gốm: Đã biết tráng men và vẽ trang trí trên đồ gốm; sản phẩm đồ gốm ngày càng pho

Lời tâu của Tiết Tổng nói lên điều gì?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 56 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT LỜI TÂU CỦA TIẾT TỔNG MUỐN NÓI: Nhân dân ta thường xuyên nổi dậy ở nhiều nơi, rất khó cai trị.

Nhận xét gì về chính sách bóc lột của triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 53 để đưa ra nhận xét, đánh giá. LỜI GIẢI CHI TIẾT Chính sách bóc lột của bọn đô hộ vô cùng tham lam, tàn bạo bằng các loại thuế và cống nạp. Cống nạp thể hiện ở hai khía cạnh: vơ vét cùng kiệt các sản vật quý hiếm và những người thợ giỏi.

Những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kì từ thế kỉ I đến thế kỉ thứ VI là gì?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 53, 54 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI TRONG NÔNG NGHIỆP CÁC THẾ KỈ I VI: Việc cày, bừa do trâu, bò kéo đã phổ biến. Biết đắp đê phòng chống lũ lụt, làm thủy lợi. Biết trồng hai vụ lúa trong một năm: vụ chiêm và vụ mùa, lúa rất tốt. Các loạ

Những nét mới về văn hoá nước ta trong các thế kỉ I - VI là gì?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 55 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT TRONG CÁC THẾ KỈ I VI, VĂN HÓA NƯỚC TA CÓ NHỮNG NÉT MỚI: Các trường dạy chữ Hán được mở tại các quận. Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo và những luật lệ, phong tục của người Hán được du nhập vào nước ta.

Qua câu nói của Bà Triệu, em hiểu Bà Triệu là người như thế nào?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 56 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT QUA CÂU NÓI TRÊN CÓ THỂ THẤY: Bà Triệu là người khảng khái, giàu lòng yêu nước, có chí lớn. Câu nói của bà thể hiện ý chí, nguyện vọng thiết tha của bà là “đánh đuổi quân Ngô giành lại giang sơn, cởi ách nô lệ”. Bà là tiêu biểu

Quan sát sơ đồ, em có nhận xét gì về sự biến chuyển xã hội ở nước ta?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 55, suy luận để trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT BƯỚC SANG THỜI KÌ BỊ ĐÔ HỘ, XÃ HỘI NƯỚC TA CÓ NHIỀU BIẾN CHUYỂN: TẦNG LỚP THỐNG TRỊ: + Có địa vị và quyền lực cao nhất là không còn là vua nữa mà là quan lại đô hộ. + Tầng lớp quý tộc bị mất quyền lực, trở thành những hào trưởn

Theo em, việc chính quyền đô hộ mở một số trường học ở nước ta ở thế kỉ I - VI nhằm mục đích gì?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 55 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ MỞ MỘT SỐ TRƯỜNG HỌC Ở NƯỚC TA NHẰM MỤC ĐÍCH: Đào tạo một tầng lớp người Việt phục vụ cho chính quyền đô hộ. Tuyên truyền luật lệ, phong tục tập quán của người Hán nhằm đồng hoá dân ta về mọi mặt, vĩnh viễn xâm

Trong các thế kỉ I - VI, chế độ cai trị của các triều đại phương Bắc đối với nước ta có gì thay đổi?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 52, 53 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT TRONG CÁC THẾ KỈ I VI, CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHƯƠNG BẮC ĐỐI VỚI NƯỚC TA CÓ SỰ THAY ĐỔI: Nhà Ngô chia Châu Giao thành Quảng Châu thuộc Trung Quốc và Giao Châu miền đất Âu Lạc cũ. Loại trừ người Việt khỏi bộ máy ch

Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục, tập quán và tiếng nói của tổ tiên?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 56 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT NGƯỜI VIỆT VẪN GIỮ ĐƯỢC PHONG TỤC, TẬP QUÁN VÀ TIẾNG NÓI CỦA TỔ TIÊN VÌ: Đại đa số nhân dân lao động nghèo khổ không có điều kiện theo học ở các trường dạy tiếng Hán. Tiếng nói, chữ viết, phong tục, tập quán,… của người Việt đã

Vì sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 53 để lí giải.  LỜI GIẢI CHI TIẾT NHÀ HÁN GIỮ ĐỘC QUYỀN VỀ SẮT VÌ MUỐN: Kìm hãm sản xuất. Hạn chế nhân dân sản xuất vũ khí để chống lại chúng. 

Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta?

dựa vào sgk Lịch sử 6 trang 53 để suy luận trả lời. LỜI GIẢI CHI TIẾT Nhà Hán vẫn tiếp tục đưa người Hán sang ở nước ta vì chúng vẫn muốn thực hiện âm mưu đồng hóa nhân dân ta.

Trên đây là hệ thống lời giải các bài tập trong Bài 19+ 20. Từ sau Trưng Vương đến Lý Nam Đế (giữa thế kỉ I - giữa thế kỉ VI) - Lịch sử lớp 6 đầy đủ và chi tiết nhất.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!