Đăng ký

Xây dựng lập luận cho đề văn nghị luận lớp 7

3,588 từ

1.    Vai trò của lập luận
Văn nghị luận là tiếng nói của trí tuệ, của lí trí, nó thuyết phục người đọc người nghe, chủ yếu bằng nội dung luận thuyết, chất liệu và sức mạnh chủ yếu cú; nó là lí lẽ là lập luận. Cho nên muốn viết tốt một bài văn nghị luận, chúng ta phải rèn luyện kĩ năng lập luận, kĩ năng trình bày lí lẽ, thực chất là phải mài sắc năng lực tư duy lôgic, tư duy lí luận, trau luyện óc suy nghĩ khoa học. Bởi vậy, văn nghị luận không những phải có ý mà cần phải có lí, vì đích của bài nghị luận là thuyết phục. Kết hợp giữa ý và lí lẽ là đặc trưng nổi bật của văn nghị luận. Ý là nội dung bao gồm hệ thống ý: ý lớn, ý nhỏ và các ý nhỏ hơn. Lí là cái cốt lõi logic của nội dung, nền tảng của sự thuyết phục nội dung. Đề bài văn bảo đám tính có lí, cần thiết phái lập luận. Lập luận là cách trình bày hệ thống lí lẽ và luận chứng cù; mình một cách chặt chẽ, rành mạch, gãy gọn theo một trình tự hợp lí, đúng với quy luật lôgic nhằm khẳng định hoặc bênh vực một ý kiến, làm sáng tỏ một vấn đồ. Lập luận là sản phẩm của tư duy lôgic, mục đích của lập luận là tìm ra những chân I mới, rút tri thức này từ những tri thức khác, là con đường đi đến nhận thức chân I khách quan một cách khoa học. Muốn lập luận, người viết phải có kết luận, luận ci và biết cách luận chứng thích hợp.
2.    Xác định kết luận cho luận điểm
Kết luận là các ý kiến xác định nêu trong bài nghị luận. Kết luận có thể xuất hiện ở nhiều dạng và nhiều vị trí khác nhau trong bài. Nó có thể là luận đề của bài viết cần làm sáng tỏ, là định nghĩa cần giải thích, là các ý đưa ra cần phải chứng minh. Nói tóm lại kết luận là các ý kiến xác định được bảo vệ và chứng minh tronj bài văn nghị luận.
3.    Xây dựng luận cứ cho lập luận
Luận cứ là các lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh cho kết luận. Khi xây dựng một lập luận, điều quan trọng nhất là phái tìm được các luận cứ có tính thuyết phục cao. Có thế tìm luận cứ bằng cách đưa ra các lí lẽ và đưa ra các dẫn chứng.
a) Đưa ra các dẫn chứng thực tế
Dẫn chứng thực tế có thể là những người thực, việc thực, diễn ra trong cuộc sống hiện tại, trong lịch sử. Nêu dẫn chứng thực tê có tác dụng tác động trực tiếp vào giác quan người đọc, huy động vốn sống của họ. Cách nêu dẫn chứng này đơn giản, không cần thiết phải tra cứu nhiều. Tuy nhiên, để luận cứ có giá trị thuyết phục cao, người viết cần chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, đúng bản chất của đối tượng và phù hợp với kết luận cần hướng tới. Dẫn chứng thực tế thường được sử dụng nhiều trong văn nghị luận xã hội.
Dẫn chứng thực tế còn có thể là những câu thơ, các sự kiện rút ra từ các tác phẩm văn học. Đây là những dẫn chứng không thể thiếu trong các bài nghị luận.
Ví dụ: Với đề bài: Chứng minh câu tục ngữ: Có chí thì nên, có thể trình bày ’ các dẫn chứng thực tế như sau:
-    Vào thời vua Trần Thái Tông, Nguyễn Hiền người làng Dương Miện, tỉnh Hà Nam. Nhà nghèo quá ông phái đi chăn trâu cho một phú ông. Phú ông có nuôi một ông thấy để dạy học cho các con. Là người hiếu học, thông minh, cậu bé chăn trâu Nguyễn Hiền chỉ nhìn trộm học lén qua cách dạy dó. Ông đã chịu khó học khi ở trên lưng trâu, lúc bôn cối xay lúa... Có lấn ông nói với mẹ: Mặt đất dưới chân con là giấy, cành cây trên đầu là bút của con. Nhờ chăm chỉ, kiên trì học tập, Nguyễn Hiền đã đỗ Trạng nguyên lúc còn nhỏ tuổi. Còn tấm gương luyện chữ của Nguyễn Văn Siêu vẫn là bài học nhắc nhở chúng ta phải rèn luyện ý chí, nghị lực. Nguyễn Văn Siêu nổi tiếng học giỏi, văn hay nhưng đến khi di thi, do viết chữ quá xấu, Thần Siêu bị đánh tụt xuống hàng thứ hai trong bảng cử nhân. Khi đi thi tiến sĩ, cùng do chữ xấu ông chí được xcp trúng trong bảng phụ. Ông thấy rõ tác hại của việc chữ xấu nên đã về nhà ngày đêm khổ công tập viết. Cuối cùng chừ của ông dẹp nổi tiếng như lời văn hay. Ngày nay, bút tích ghi lại nét chữ đẹp của ông còn lưu lại ở đền Ngọc Sơn Hà Nội, được nhiều người chiêm ngưỡng và bái phục.
-    Trong lao động, tấm gương của tiến sĩ Lương Đình Của là một bằng chứng hùng hồn. Để lai tạo thành công giống lúa mới có năng suất cao, không sâu rầy, ông phải làm việc vô cùng vất vả, khó nhọc. Hằng ngày, từ tờ mờ sáng, ông đã ra ruộng, dê quan sát, thử nghiệm,... mài cho đến tối mịt mới về. Ông bấm ruộng đồng liên tiếp và phái vài ba vụ mới hoàn chỉnh một đợt. Het đợt này đến đợt khác,... Công sức của ông đổ ra để thể hiện một quyết tâm là mang lại no ấm hạnh phúc cho con người, sự phồn vinh cho xã hội.
-    Nhìn ra nước ngoài ta thấy các nhà khoa học nổi tiếng như Niutơn, Lui Paxtơ đều là những tấm gương kiên trì về học tập và nghiên cứu, sinh trong một gia đình nông thôn ở nước Anh, mãi đến năm 12 tuổi mới được ra thành phố học tập và kết quả học tập năm đấu chỉ đạt mức trung bình. Đen cuối năm thứ hai cậu bị một anh bạn học giỏi nhất lớp bắt nạt. Cậu tức quá, quyết tâm học giỏi hơn anh ta để trả thù. Sau đó cậu say mê làm việc, miệt mài đọc sách và trở nên giỏi nhất lớp. Năm 16 tuổi, Niutơn phái nghỉ học về quê sống với mẹ. Bà mẹ muốn hướng cậu vào công việc làm ăn nhưng cậu lại chẳng thiết tha mà chỉ chăm chú đọc sách. Năm sau, nhờ sự góp ý của ông chú, bà mẹ cậu lại cho cậu vào đại học. Ở đấy Niutơn đã bó hết thời gian vào việc nghiên cứu học tập và cuối cùng ông đã trở thành một nhà bác học vĩ đại của thế giới.
-    Về Lui Paxtơ, khi đi học phổ thông, ông cũng chí là một học sinh trung bình. Xếp hạng mòn hóa, ông đứng thứ 15 trong tổng số 22 học sinh của lớp. Nhưng sau này nhờ lòng kiên trì tự học, tìm tòi, thí nghiệm và nghiên cứu ông đã trở thành một nhà bác học lớn của nhân loại, có cóng phát minh ra thuốc chữa bệnh chó dại cứu sống hàng triệu người trên trái đất.
b) Đưa ra các con số thống kê
Con số thống kê chính là dẫn chứng thực tế được nâng lên mức độ khái quát nên chúng có giá trị thuyết phục cao về mặt lí trí.
Ví dụ: Chứng minh tệ nạn mại dâm ảnh hưởng đến văn hóa, sức khỏe và đời sống có thể đưa ra những số liệu thống kê như sau:
-    Bên cạnh tệ nạn ma tuý, tệ nạn mại dâm là một vấn đề xã hội nhức nhối. Nếu trước đây mại dâm chỉ là vấn đề đạo đức, thì ngày nay nó là chiếc cầu dẫn đến dạ dịch AIDS. Hiện nay trong cả nước, (năm 2005) theo thông kê chính thức (tâ nhiên thấp hơn thực tế) có trên 42 nghìn gái bán dâm hoạt động, 80% khách mại dâm từ 19-35 tuổi. Bởi vậy, chông mại dâm trước hết phải từ gốc, từ giáo dục, ti kinh tế, kiên trì và đòi hỏi phải có sự quản lí của gia đình và xã hội.
-    Chặt đứt được ma tuý, mại dâm rồi chúng ta cần nâng cao nhận thức hơn nữa về AIDS. Kể từ ngày AIDS thế giới năm 2003 đến nay đã có thêm 3 triệu người chết và 5 triệu người nhiễm HIV. Bởi vậy, chủ đề của ngày phòng chống chống AIDS toàn cầu năm nay tập trung vào phụ nữ. Vì hiện nay giới này chiếm gần hơn nửa số 37,2 triệu người nhiễm HIV trên thế giới.
c) Dẫn các lí lẽ
Các nguyên lí, chân lí, ý kiến đã được công nhận cũng là cơ sở tạo nên luận cứ làm tăng tính thuyết phục về lí tính cho lập luận.
Ví dụ: Trong Tuyên ngôn Độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viện dẫn những câu bất hủ trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của Mĩ và Tuyên ngôn Nhân quyền về Dân quyền của Pháp năm 1791 là hai bản tuyên ngôn nổi tiếng được của loài người tiến bộ công nhận. Đó chính là cơ sở lí lẽ hết sức thuyết phục cho quyền độc lập của nước ta.
(I) Sử dụng các phương tiện lập luận
Trong lập luận, một mặt luận cứ, kết luận phái được trình bày rõ ràng, tách bạch nhau, nhưng mặt khác, chúng phải được liên kết với nhau một cách chặt chí để tạo nên một chỉnh thể. Vì vậy, các phương tiện liên kết lập luận giữ một vai trò hết sức quan trọng.
Về mặt nội dung, có thể sử dụng các phương tiện liên kết để chỉ mối quan hệ sau đây giữa các luận cứ:
-    Ý nghĩa trình tự: trước tiên, thoạt tiên, thoạt đầu, trước hết, sau đó, tiếp theo một là, hai là, ba là...
-    Ý nghĩa tương đồng: ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, lần nữa, một mặt, mặt khác...
-    Ý nghĩa tương phản (đối lập): nhung, song, tuy vậy, tuy nhiên, ngược lại, thê mà có điều...
-    Ý nghĩa nhân quả: bởi vậy, vì vậy, cho nên, như vậy, do đó...
Về mặt chức năng, các phương tiện liên kết có thể đảm nhiệm các chức năng sau:
-    Dẫn nhập luận cứ: vì, bởi vỉ, do vì...
-    Dẫn nhập kết luận: nên, cho nên, vì vậy, như vậy, do đó, do vậy...
-    Nối kết giữa các luận cứ: ngoài ra, bên cạnh đó, vả lại, nhưng, hơn thế nữa thêm vào đó...

Xem thêm >>>  Tìm hiểu chung về văn nghị luận

Trên đây là bài viết mà Cunghocvui đã tổng hợp và sưu tầm được những kiến thức về cách xây dựng lập luận cho đề văn nghị luận, mong rằng bài viết sẽ giúp ích được nhiều cho quá trình học tập của bạn. Đừng quên để lại những comment thắc mắc hoặc đóng góp cho Cunghocvui nhé!

shoppe