Tổng kết phần văn học- soạn văn 9
A. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
1. Ghi lại tên tác phẩm, tác giả, thể loại của tác phẩm (hoặc đoạn trích) văn học Việt Nam trung đại, được học và đọc thêm trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS theo hai bộ phận văn học chữ Hán và chữ Nôm.
a. Bộ phận văn học chữ Hán
STT | Tên tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Con hổ có nghĩa | Vũ Trinh | Truyện |
2 | Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng | Hồ Nguyên Trừng | Truyện |
3 | Sông núi nước Nam | Lí Thường Kiệt | Thơ |
4 | Phò giá về kinh | Trần Quang Khải | Thơ |
5 | Thiên Trường vãn vọng | Trần Nhân Tông | Thơ |
6 | Côn Sơn Ca | Nguyễn Trãi | Thơ |
7 | Chiếu dời đô | Lí Công Uẩn | Chiếu |
8 | Hịch tướng sĩ | Trần Quốc Tuấn | Hịch |
9 | Nước Đại Việt ta | Nguyễn Trãi | Cáo |
10 | Bàn luận về phép học | Nguyễn Thiếp | Tấu |
11 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Truyện |
12 | Chuyện cũ trong phủ chú Trịnh | Phạm Đình Hổ | Tùy bút |
13 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô gia văn phái | Tiểu thuyết |
b. Bộ phận văn học chữ Nôm
STT | Tên tác phẩm (Đoạn trích) | Tác giả | Thể loại |
1 | Sau phút chia li | Đoàn Thị Điểm | Thơ song thất lục bát |
2 | Bánh trôi nước | Hồ Xuân Hương | Thơ tứ tuyệt |
3 | Qua Đèo Ngang | Bà Huyện Thanh Quan | Thơ thất ngôn bát cú |
4 | Bạn đến chơi nhà | Nguyễn Khuyến | Thơ thất ngôn bát cú |
5 | Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác | Phan Bội Châu | Thơ thất ngôn bát cú |
6 | Đập đá ở Côn Lôn | Phan Châu Trinh | Thơ thất ngôn bát cú |
7 | Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Thơ thất ngôn bát cú |
8 | Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Song thất lục bát |
9 | Chị em Thúy Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
10 | Cảnh ngày xuân | Nguyễn Du | Truyện thơ |
11 | Kiều ở lầu Ngưng Bích | Nguyễn Du | Truyện thơ |
12 | Mã Giám Sinh mua Kiều | Nguyễn Du | Truyện thơ |
13 | Thúy Kiều báo ân báo oán | Nguyễn Du | Truyện thơ |
14 | Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
15 | Lục Vân Tiên gặp nạn | Nguyễn Đình Chiểu | Truyện thơ |
2. Nêu những điểm phân biệt văn học dân gian với văn học viết
- Là sản phẩm tinh thần của quần chúng nhân dân, văn học dân gian không mang tính cá thể. Còn văn học viết là sán phẩm tinh thần trực tiếp của nhà vãn nên mang dấu ấn cá nhân rõ rệt.
- Văn học dân gian chỉ chọn lọc khái quát chung tiêu biểu cho cộng đồng. Còn văn học viết nhất là vãn học hiện đại không chỉ quan tâm đến những cái chung mà còn chú ý đến số phận, tính cách và mọi vấn đề cá nhân con người.
- Văn học dân gian là văn chương truyền miệng. Còn văn học viết là văn chương chữ viết.
3. Hãy tìm những ví dụ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương hoặc sáng tác của một tác giả hiện đại để thấy ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết.
Bài thơ Con cò của Chế Lan Viên.
Con còn bế trên tay
Con chưa biết con cò
Nhưng trong lời mẹ hát
Có cánh cò đang bay.
“Con cò bay la
Con cò bay lả
Con cò cổng phủ
Con cò Đồng Đăng...”
Có một mình cò phải kiểm lấy ăn,
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ.
“Con cò ăn đêm
Con cò xa tổ
Cò gặp cành mềm,
Cò sợ xáo măng...”
Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Trong lời ru của mẹ thẩm hơi xuân...
Tác giả đã vận dụng một cách sáng tạo các câu ca dao:
- Con cò bay lả, bay la
Bay từ cổng phủ bay ra cánh đồng
Con cò bay lả, bay la
Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo mãng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
Có thể dùng những bài thơ sau đây để chứng minh ảnh hưởng của văn học dân gian đến văn học viết:
- Bánh trôi nước. (Hồ Xuân Hương)
- Bạn đến chơi nhà. (Nguyễn Khuyến)
- Mùa xuân nho nhỏ. (Thanh Hải)
4. Nêu và phân tích một số dẫn chứng cho thấy tinh thần yêu nước là một nội dung nổi bật trong văn học Việt Nam qua các thời kì.
Có thể phân tích nội dung yêu nước trong bộ phận văn học yêu nước và cách mạng nửa đầu thế kỉ XX và giai đoạn 1945-1975. Chú ý là nếu trong thơ văn của các chí sĩ cách mạng hồi đầu thế kỉ XX, ý chí sôi sục cứu nước gắn với mong muốn cách tân đất nước, đánh đổ phong kiến đã trở thành công cụ của thực dân, đưa đất nước hòa nhập và tiến kịp trào lưu chung của thế giới, thì trong văn học cách mạng vô sản, mục tiêu cứu nước gắn liền với lí tưởng xã hội chủ nghĩa. Còn trong văn học giai đoạn 1945-1975, nội dung yêu nước lại càng phong phú và xuất sắc gắn liền với tư tưởng nhân dân, chủ nghĩa anh hùng và tinh thải lạc quan.
5. Nêu những biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong một tác phẩm tiêu biểu của văn học trung đại (ví dụ: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ) và một tác phẩm văn học hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Tắt đèn của Ngô Tất Tố).
a) Chuyện người con gái Nam Xương
- Thông cảm xót xa với số phận đau khổ, oan trái của Vũ Nương người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa, là nạn nhân của chiến tranh, của tư tưởng và lễ giáo phong kiến.
- Khẳng định ca ngợi các phẩm chất: thủy chung, coi trọng đạo lí tình nghĩa, hết lòng vì cha mẹ, chồng con của người phụ nữ
- Mong ước rửa oan cho Vũ Nương để Vũ Nương được an ủi, tôn vinh ở một thế giới khác.
b) Tắt đèn
- Lên án sự bất công và tàn bạo của bộ máy cai trị thực dân phong kiến đối với người nông dân.
- Khẳng định đề cao với trọn vẹn lòng yêu mến, trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, sức sống và sự phản kháng mạnh mẽ của một người phụ nữ nông dân là chị Dậu.
B. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC
1. Kể tên các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ Văn THCS, nêu định nghĩa ngắn gọn về từng thể loại.
Các thể loại chính của văn học dân gian được học trong chương trình Ngữ văn THCS.
+ Truvền thuyết.
+ Cổ tích.
+ Ngụ ngôn.
+ Truyện cười...
- Truyền thuyết là gì?
Truyền thuyết là loại truyện dân gian truyền miệng kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yêu tố tưởng tượng, kì ảo.
- Cổ tích là gì?
Truyện cổ tích là loại truyện dân gian thời xưa kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc như: nhân vật bất hạnh; nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch; nhân vật là động vật.
Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của lòng nhân ái, lẽ phải, sự công bằng đối với gian tham, bất công của cái Thiện đối với cái Ác.
-Truyện ngụ ngôn là gì?
Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể, bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Truyện cười là gì?
Truyện cười là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
2. Tìm trong các truyện cổ tích mà em được học (hoặc đã đọc) những nhân vật thuộc các loại sau: nhân vật dũng sĩ, nhân vật có tài năng đặc biệt, nhân vật xấu xí, nhân vật ngốc nghếch.
- Nhân vật dũng sĩ: nhân vật Thạch Sanh trong truyện Thạch Sanh.
- Nhân vật có tài năng đặc biệt: Mã Lương trong truyện cổ tích Cây bút thần, Thạch Sanh trong truyện cổ tích Thạch Sanh.
- Nhân vật xấu xí hình thù kì lạ: Sọ Dừa trong truyện cổ tích Sọ Dừa.
- Nhân vật ngốc nghếch: Chàng Ngốc, Con chim ánh sáng…
3. Lấy bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan để minh họa các quy tắc về niêm luật của thơ thất ngôn bát cú Đường luật (vần, thanh bằng trắc trong từng câu; đối, niêm giữa các câu).
Bài thơ Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan là một bài thơ tiêu biểu về thể thất ngôn bát cú bằng chữ Nôm. Bài thơ chỉ dùng một vần là vần bằng, ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (tà, hoa, nhà, gia, ta), về thanh, trong bài thơ có quy định vị trí và phối hợp các thanh bằng và trắc
| I | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 | T | T | B | B | T | T | B |
2 | B | B | T | T | T | B | B |
3 | B | B | T | T | B | B | T |
4 | T | - T | B | B | T | T | B |
5 | T | T | B | B | B | T | T |
6 | B | B | T | T | T | B | B |
7 | B | B | T | T | B | B | T |
8 | T | T | B | B | T | T | B |
Theo hệ thống ngang, gọi là luật thì chữ thứ 1, 3, 5 được tự do (nhất, tam, ngũ bất luận). Kì thực thanh của chữ thứ nhất và thứ ba chỉ tương đối được tự do vì có một vài trường hợp không được linh động. Còn chữ thứ 2, 4, 6 thì phải đúng luật (nhị, tứ, lục phân minh) thanh của chữ thứ tư phải ngược với thanh của chữ thứ hai và chữ thứ sáu.
Chữ thứ 2, câu đầu của bài thơ này là thanh trắc nên là luật trắc còn nếu chữ thứ hai câu đầu là thanh bằng thì là luật bằng. Theo hệ thống dọc gọi là niêm (dính - ở đây là có cùng cấu trúc về thanh điệu): Câu 1 phải niêm với câu 8, câu 2 với câu 3, câu 4 với câu 5, câu 6 với câu 7. Vế đối có các cặp đối giữa câu 3 và 4, 5 và 6.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
Các câu thơ này đối về ý, về thanh và về từ loại (thanh phải đôi bằng - trắc, nhưng phải cùng từ loại).
Về cấu trúc bài thơ được triển khai theo bốn phần: đề (2 câu đầu) là mở đề vào bài thơ; thực (câu 3, 4) là miêu tả cụ thể tình, cảnh, sự; luận (câu 5, 6) là bàn luận nhận xét về đề tài; kết (2 câu cuôi) khép lại bài thơ.
4. Em đã học những truyện thơ Nôm nào? Tóm tắt thật ngắn gọn cốt truyện của những truyện thơ ấy và nhận xét xem có gì giống nhau trong các cốt truyện đó.
Em đã học các truyện thơ Nôm
- Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
Tóm tắt Truyện Kiều: Thúy Kiều, một cô gái tài sắc vẹn toàn, gặp gỡ Kim Trọng, chàng thư sinh tài mạo phong tư cùng thề nguyền hẹn ước.
Gia đình Kiều bị oan. Kiều phải bán mình chuộc tội cho cha và em trai: Nàng trải qua 15 năm tủi nhục, rơi vào nhà chứa Tú Bà, mắc lừa Sở Khanh, làm lẽ Thúc Sinh, lại vào lầu xanh lần thứ hai và được làm vợ Từ Hải. Nhờ Từ Hải, Kiểu báo ân báo oán nhưng sau đó lại mắc lừa Hồ Tôn Hiến. Từ Hải chết, nàng quyên sinh nhưng được cứu sông.
Cuối cùng Kim Trọng, Thúy Kiều gặp lại nhau, cả nhà đoàn tụ.
Tóm tắt Lục Vân Tiên: Lục Vân Tiên, người học trò gồm tài văn võ, trên đường lai kinh ứng thí đã đánh cướp cứu Kiều Nguyệt Nga. Do khóc thương mẹ mất, nên Lục Vân Tiên bị mù lòa lại bị bọn xấu xâm hại nhưng được thần và dân cứu giúp.
Trong khi đó, Kiều Nguyệt Nga - người tự nguyện chung thủy với Lục Vân Tiên sau ơn cứu nạn, cũng gặp chuyện không may. Nàng bị đem công giặc Ô Qua. Trên đường đi, nàng định tự vẫn nhưng được Phật và người cứu thoát.
Lục Vân Tiên thi đỗ Trạng gặp lại Kiều Nguyệt Nga. Hai người sống trong hạnh phúc.
Về cốt truyện của hai truyện thơ trên có điểm giông nhau là cùng có ba phần:
a) Gặp gỡ đính ước.
b) Tai biến.
c) Đoàn tụ.
5. Hãy lấy một số câu ca dao và vài đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du để minh họa cho khả năng phong phú của thể thơ lục bát trong việc biểu hiện tâm trạng và kể chuyện, thuật việc.
Ví dụ: Đoạn thơ trong truyện Kiều thể hiện sự linh hoạt trong thuật việc : đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều
Đoạn thơ thể hiện tâm trạng : Nỗi thương mình, Kiều ở lầu Ngưng Bích.
6. Đọc lại một truyện ngắn hiện đại (ví dụ: Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu) và một truyện thời trung đại (ví dụ: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng, người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), rồi nhận xét về sự khác nhau trong cách trần thuật, xây dựng nhân vật.
Lão Hạc của Nam Cao, Bến quê của Nguyễn Minh Châu là truyện ngắn hiện đại, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng và Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ là truyện thời trung đại.
Cả hai đều thuộc loại hình tự sự nhưng truyện ngắn hiện đại có nhiều đổi mới so với truyện ngắn thời trung đại về phương thức tự sự, miêu tả. Truyện ngắn hiện đại, các cách trần thuật di chuyển điểm nhìn được sử dụng đa dạng. Cách trần thuật từ ngôi thứ nhất như lão Hạc thường chỉ thấy ở truyện ngắn hiện đại. Cả về xây dựng nhân vật cũng có khác. Nhân vật truyện trung đại thường xuất hiện qua lời kể,qua hành động, qua đối thoại chứ rât ít được thể hiện trực tiêp nội tâm, ít chú trọng khắc họa tính cách riêng vì thế thường thuộc nhân vật loại hình. Trong truyện hiện đại, nhân vật được chú ý khắc họa từ ngoại hình, hành động nhất là nội tâm, qua lời trần thuật, lời đối thoại, độc thoại của nhân vật...