Soạn bài: Em bé thông minh (siêu ngắn)
Phần 1 (Từ đầu ... lỗi lạc) : Vua sai quan tìm người tài.
Phần 2 (tiếp ... láng giềng) : Những thử thách chứng tỏ sự thông minh của cậu bé.
Phần 3 (còn lại) : Cậu bé làm trạng nguyên.
Câu 1 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Dùng câu đố để thử tài nhân vật là hình thức rất phổ biến trong truyện cổ tích.
- Tác dụng: Để nhân vật bộc lộ tài năng phẩm chất. Vì câu đố có tác dụng trong việc thử tài:
+ Tạo tình huống cho câu chuyên phát triển
+ Gây hứng thú hồi hộp cho người đọc
Câu 2 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
-Sự mưu trí thông minh của em bé được thử thách qua 4 lần:
+ Lần 1: Đáp lại câu đố của viên quan: Trâu cày một ngày được mấy đương
+ Lần 2: Đáp lại thử thách của nhà vua
+ Lần 3: Đáp lại thử thách của nhà vua
+ Lần 4: Thử thách của xứ thần nước ngoài.
-Lần đố sau khó hơn lần đố trước vì:
+ Người đố: Từ viên quan → vua → xứ thần nước ngoài
+ Tính chất oái oăm của câu đố ngày một tăng: Để làm tăng sự oái oăm của câu đố và trí thông minh của em bé:
• Lần 1: so sánh em bé với cha
• Lần 2: Em bé với dân làng.
• Lần 3: Em bé với vua
• Lần 4: Em bé với xứ thần nước ngoài.
Câu 3 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
- Em bé giải những câu đố bằng cách:
+ Lần 1:Đố lại viên quan
+ Lần 2: Để nhà vua tự nhận ra sự phi lý của mình trong câu đố.
+ Lần 3: bằng cách đố lại.
+ Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian.
-Lý thú:
+ Đẩy thế bí về người đố, gậy ông đập lưng ông.
+ Khiến cho người đố tự thấy những điều phi lý mà họ nói.
+ Lời giải đố không nằm trong kiến thức sách vở mà từ đời sống.
Câu 4 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Ý nghĩa truyện Em bé thông minh:
- Đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian ⇒ tạo tiếng cười vui vẻ hồn nhiên trong đời sống hằng ngày.
Bài 1 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
Đọc diễn cảm.
- Giọng đối thoại của em bé thể hiện sự hồn nhiên dí dỏm.
Bài 2 (trang 74 Ngữ Văn 6 Tập 1):
-Có thể kể thêm một số truyện như: trạng Quỳnh, mầm đá…