Đăng ký

Soạn bài Phó từ- Soạn văn lớp 6

1,506 từ Soạn bài

   I. PHÓ TỪ LÀ GÌ ?

   1. a) Các từ in nghiêng bổ sung ý nghĩa cho các từ trong câu như:

  • đã: bổ sung ý nghĩa cho từ đi.
  • cũng: bổ sung ý nghĩa cho từ ra.
  • vẫn chưa: bổ sung ý nghĩa cho từ thấy.
  • thật: bổ sung ý nghĩa cho từ lỗi lạc.

   Các từ được bổ sung ý nghĩa gồm có: đi, ra, thấy là những động từ và lỗi lạc là tính từ.

    b)   được: bổ sung ý nghĩa cho động từ soi (gương)

  •  rất: bổ sung ý nghĩa cho động từ ưa nhìn.
  • ra: bổ sung ý nghĩa  cho tính từ to.
  • rất: bổ sung ý nghĩa cho tính từ bướng.

   2. Các từ in nghiêng đó đứng ở trước hoặc sau các động từ hoặc tính từ mà nó bổ nghĩa.

   II. CÁC LOẠI PHÓ TỪ

   1. Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong câu:

  a.   Bởi tôi ăn uông điều độ và làm việc có chừng mực nên chóng lớn lắm. Phó từ lắm bổ sung ý nghĩa cho tính từ chóng.

   b. Em xin vái cả sáu tay. Anh đừng trêu vào...

    Phó từ vào bổ sung ý nghĩa chữ động từ trêu.

   c. Không trông thấ y tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

   Phó từ không bổ sung ý nghĩa cho động từ trông thấy.

    từ đã bổ sưng ý nghĩa cho động từ trông thấy

   từ đang bổ sung ý nghĩa cho tính tư loay hoay.

2. Điền các phó từ đã tìm được ở phần 1 và II vào bảng phân loại 

                                      Các loại phó từ                

  

quan hệ thời gian

đã, đang

 

mức độ

 

rất, lắm

 sự tiếp diễn tương tư

cũng

 

  chỉ  sự phủ đinh

vẫn chưa, không

 

 chỉ sự cầu khiến

 

vào

 kết quả và hướng

 

ra

 khả năng

 

được

 

 

 

Kể thêm những phó từ mà em biết thuộc mỗi loại trên:

  • Phó từ chỉ quan hệ thời gian: sẽ 
  • Phó từ chỉ mức độ: quá
  • Phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự: còn
  • Phó từ chỉ sự phủ định: chẳng
  • Phó từ chỉ cầu khiến: đi (ăn đi); nào (mau lên nào)
  • Phó từ chỉ kết quả và hướng: lại (nhỏ lại)
  • Phó từ chỉ khả năng: luôn

  III. LUYỆN TẬP

  1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung  cho động từ, tính từ ý nghĩa gì.

  a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẻo mà bây giờ đầy hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh.

   Những cành xoan khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông tỏa ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng râm bụt cũng sắp có nụ.

   Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!

     Câu a có các phó từ sau:

  • đã bổ nghĩa cho động từ đến về quan hệ thời gian.
  • không còn bổ nghĩa cho động từ ngửi với ý nghĩa phủ định.
  • đã bổ nghĩa cho động từ cởi bỏ về quan hệ thời gian.
  • đều bổ nghĩa cho tính từ lấm tấm với ý nghĩa mức độ.
  • đương bổ nghĩa cho động từ trổ với ý nghĩa tiếp diễn tương tự.
  • sắp bổ nghĩa cho động từ buông tỏa về quan hệ thời gian.
  • sắp bổ nghĩa cho động từ về quan hệ thời gian.
  • đã bổ nghĩa cho động từ về (về quan hệ thời gian).
  • sắp bổ nghĩa cho động từ về (về quan hệ thời gian).

   b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.

   - Câu b có các phó từ sau:

Phó từ đã bổ nghĩa cho động từ xâu về quan hệ thời gian.

Phó từ được bổ nghĩa cho động từ xâu với ý nghĩa khả năng.

   2. Thuật lại sự việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng đoạn văn ngắn. Chỉ ra một phó từ được dùng dạng dó:

"Thấy chị Cốc đến đứng gần đó rỉa lông, rỉa cánh và chùi mép, Dế Mèn đã hắt trêu chọc chị bằng những lời lẽ hỗn xược có nội dung khiêu khích. Chị Cốc tức lắm. Chị tìm xem kẻ đã trêu chọc mình là ai và chị chỉ nhìn thấy Dế Choắt. Thế là chị đã tiến đến mổ cho anh chàng Choắt gầy gò ốm yếu mấy nhát! Choắt bị đòn oan rồi lát sau đã qua dời."

- Phó từ được dùng trong đoạn văn là:

  đã bổ sung ý nghĩa cho động từ hát về quan hệ thời gian.

  đã còn bổ sung ý nghĩa cho các động từ trêu chọc và qua đời.

 

shoppe