Học viện Phụ nữ Việt Nam - Vietnam Women's Academy (VWA)
Mã trường: HPN
Địa chỉ: Số 68, Đường Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 3775 9907
Ngày thành lập: 1960
Loại hình: Công lập
Trực thuộc: Bộ giáo dục và đào tạo
Quy mô: 83 giảng viên
Website: www.hvpnvn.edu.vn/
HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM - THÔNG TIN TUYỂN SINH 2019
Học viện Phụ nữ Việt Nam, một cơ sở Hội Phụ nữ Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong đào tạo trường đã đạt được nhiều thành tích và được công nhận trên khắp toàn quốc. Với sự cố gắng và nỗ lực hết mình, hằng năm học viện đã đào tạo ra rất nhiều cán bộ có phẩm chất cao trong nghề và được đánh giá cao về năng lực khi tham gia vào các hoạt động xã hội.
HV phụ nữ Việt Nam
I. Giới thiệu trường học viện phụ nữ Việt Nam
Tên đầy đủ: HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM
Tên tiếng Anh: Viet Nam Women’s Academy
Mã trường HV phụ nữ Việt Nam: HPN
Địa chỉ trường HV phụ nữ Việt Nam: số 68 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0243 7751 750
Email: [email protected]
Fanpage: https://www.facebook.com/Hocvienphunu
Cổng thông tin HV phụ nữ Việt Nam: http://www.hvpnvn.edu.vn/
Bản đồ HV phụ nữ Việt Nam
Logo HV phụ nữ Việt Nam
II. Điểm chuẩn học viện phụ nữ Việt Nam
1. Điểm chuẩn năm 2018
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
1 | 7380101 | Luật | A00; A01; D01; C00 | 17.5 |
2 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | C00 | 19 |
3 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | A00; A01; D01; | 18 |
4 | 7760101 | Công tác xã hội | A00; A01; C00; D01 | 16 |
5 | 7340103 | Giới và phát triển | A00; A01; D01; C00 | 15 |
6 | 7340103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | C00 | 20 |
7 | 7340103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | A00; A01; D01 | 19 |
8 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | C00 | 18.5 |
9 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | A00,A01,D01 | 17.5 |
Điểm chuẩn Học viện phụ nữ Việt Nam 2018
Trên đây là thông tin học viện phụ nữ tuyển sinh. Nhìn chung, mức điểm chuẩn HV phụ nữ Việt Nam 2018 dao động từ 15 đến 20 điểm (theo hệ 30). Trong đó, ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành khối C00 là ngành đi đầu với mức điểm cao nhất là 20 và ngành lấy điểm thấp nhất là ngành giới và phát triển với số điểm là 15 điểm. So với mặt bằng chung của các trường trong ngành thì mức điểm chuẩn này không quá cao và ít gây khó khăn trong việc chọn trường và chọn ngành học.
2. Điểm chuẩn năm 2017
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
1 | 7310399 | Giới và phát triển | A00; A01; C00; D01 | 17.5 |
2 | 7320104 | Truyền thông đa phương tiện | D01; A00; A01; C00 | 16.5 |
3 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | A00; A01; D01; C00 | 21.5 |
4 | 7380101 | Luật | A00; A01; C00; D01 | 22.5 |
5 | 7760101 | Công tác xã hội | A00; A01; C00; D01 | 21.5 |
6 | 7810103 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
| 19.5 |
Điểm chuẩn Học viện phụ nữ Việt Nam 2017
HV Phụ nữ Việt Nam công bố điểm chuẩn cho 1 ngành như trên. Điểm chuẩn HV phụ nữ Việt Nam 2017 cao hơn hẳn so với các năm trước tới 1- 2 điểm. Điểm chuẩn cao nhất là Luật với 22,5 điểm và mức điểm thấp nhất dành cho ngành truyền thông đa phương tiện với 16,5 điểm.
3. Điểm chuẩn năm 2016
STT | Mã ngành | Tên ngành | Tổ hợp môn | Điểm chuẩn |
1 | 7760101 | Công tác xã hội | A00; A01; C00; D01 | 16 |
2 | 7380101 | Luật | A00; A01; C00; D01 | 18.5 |
3 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | C00 | 16.5 |
4 | 7340101 | Quản trị kinh doanh | A00; A01; D01 | 15 |
5 | 7310399 | Giới và Phát triển* | A00; A01; C00; D01 | 15 |
Điểm chuẩn Học viện phụ nữ Việt Nam 2016
Trên đây là thông tin công bố học viện phụ nữ việt nam điểm chuẩn 2016. Nhìn chung, mức điểm chuẩn HV phụ nữ Việt Nam 2016 biến động không nhiều giữa các ngành từ 15 đến 18,5 điểm, nhưng so với các năm vừa rồi thì giảm hơn hẳn về mọi ngành. Trong đó, ngành Luật lấy mức điểm cao nhất là 18 điểm trong khi ngành lấy thấp nhất là 2 ngành quản trị kinh doanh và ngành Giới và phát triển lấy 15 điểm.
III. Các ngành đào tạo trường học viện phụ nữ Việt Nam
Các chương trình đào tạo:
-
Chương trình trung cấp Công tác Phụ nữ, Chính trị - Hành chính
-
Chương trình đại học Quản trị Kinh doanh
-
Các chương trình hợp tác liên kết đào tạo cử nhân: các ngành Xã hội học, Khoa học quản lý
-
Chương trình đào tạo đại học Công tác Xã hội
-
Các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn bao gồm bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phụ nữ và các chuyên đề khá
Các ngành Đào tạo:
STT | Mã ngành | Tên ngành |
1 | 7760101 | Công tác xã hội |
2 | 7380101 | Luật |
3 | 7340101 | Quản trị kinh doanh |
4 | 7340101 | Quản trị kinh doanh |
5 | 7310399 | Giới và Phát triển* |
IV. Học phí trường học viện phụ nữ Việt Nam năm 2018-2019
1. Mức học phí hệ chính quy
Học phí bao gồm học phí, học phí học song ngành, học phí học lại ( trong trường hợp không phải tổ chức lớp riêng ) đối với hệ đại học chính quy. Mức thu:
-
Các ngành Công tác xã hội, Quản trị Kinh doanh, Giới và Phát triển, Luật: 235.000 đồng / 1 tín chỉ (x) số tín chỉ sinh viên đăng ký học trong kỳ.
-
Các ngành: Truyền thông đa phương tiện, Quản trị du lịch lữ hành: 245.000 đồng / 1 tín chỉ ( x ) số tín chỉ sinh viên đăng ký học trong kỳ.
2. Hình thức thu học phí
-
Tiền mặt: Sinh viên nộp tiền trực tiếp tại Phòng Tài chính Kế toán, Phòng 401, Tòa nhà 15 tầng, trong giờ hành chính ( trước 16 giờ hàng ngày ).
-
Chuyển khoản: Sinh viên trực tiếp đóng học phí vào tài khoản của Học viện Phụ nữ Việt Nam.
-
Chú ý nội dung là sinh viên BẮT BUỘC ghi đúng, đủ các thông tin tại nội dung nộp tiền.
-
Đơn thụ hưởng: HV Phụ nữ Việt Nam
-
Số tài khoản: 000541019999 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt, chi nhánh Hoàng Mai, Hà Nội.
-
Nội dung nộp tiền: [ Mã sinh viên ] / [ Tên sinh viên ...] [ ngày sinh ...] / [ lớp ] / nộp học phí học kỳ I năm học 2018 - 2019.
-
Câu hỏi đáp thông tin chuyển khoản liên hệ: 024.32 181 180 ( sổ máy lẻ 109).
-
Thời gian thu từ ngày 21 / 1 / 2018 đến ngày 28 / 1 / 2018.
V. Tuyển sinh hệ chính quy học viện phụ nữ Việt Nam năm 2019
1. Đối tượng tuyển sinh
Học sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông trên toàn quốc.
2. Phạm vi tuyển sinh
tuyển sinh trong cả nước
3. Chỉ tiêu và mã ngành tuyển sinh
Chỉ tiêu tuyển sinh và mã các ngành đào tạo
4. Phương thức tuyển sinh
Xét tuyển theo học bạ THPT và kết quả thi THPTQG năm 2019 ( thí sinh có quyền chọn một trong ba phương án xét tuyển, không quy định cụ thể chỉ tiêu tuyển sinh cho từng phương án ):
-
Phương án 1: Xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 (Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo )
-
Phương án 2: Xét kết hợp điểm đạt được của kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia và học bạ THPT theo công thức sau: Điểm xét tuyển đại học tổng điểm đạt được ở kỳ thi THPTQG 3 môn đăng ký xét tuyển x 60 % + Tổng điểm trung bình năm học lớp 12 của 3 môn theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển x 40%.
-
Phương án 3 : Xét tuyển theo học bạ: Tất cả các thí sinh có quyền xét tuyển nếu đáp ứng cả 2 yêu cầu sau:
-
Thí sinh đã tốt nghiệp THPT có xếp loại hạnh kiểm lớp 12 từ khá trở lên, tổng điểm trung bình chung 3 môn theo tổ hợp xét tuyển của lớp 12 phải lớn hơn hoặc bằng 18,0 ( theo thang điểm 10 cho mỗi môn học ).
-
Ghi chú: Nếu nhiều thí sinh có tổng điểm bằng nhau sẽ ưu tiên thí sinh có điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông cao hơn và lựa chọn theo thứ tự ưu tiên từ phương án 1 đến phương án 3 ).
-
Đối với cả 3 phương thức tuyển sinh:
-
Thực hiện xét từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu.
-
Đối với các ngành Quản trị kinh doanh, Truyền thông đa phương tiện, Quản dịch vụ du lịch và lữ hành, điểm trúng tuyển đối với tổ hợp các môn Văn - Sử - Địa cao hơn các tổ hợp xét tuyển khác 1 điểm.
-
Trường hợp các thí sinh bảng điểm xét tuyển thì lựa chọn thí sinh có nguyện vọng cao hơn ( từ nguyện vọng 1 đến 4 ).
5. Tổ chức tuyển sinh
5.1 Thời gian nộp hồ sơ ĐKXT
Thời gian đăng ký xét tuyển
5.2 Xét tuyển dựa vào học bạ
5.2.1 Nguyên tắc xét tuyển
Tất cả các thí sinh có quyền xét tuyển nếu đáp ứng cả 2 yêu cầu sau:
-
Thí sinh đã tốt nghiệp THPT có xếp loại hạnh kiểm lớp 12 từ khá trở lên, tổng điểm trung bình chung 3 môn theo tổ hợp xét tuyển của lớp 12 phải lớn hơn hoặc bằng 18,0 ( theo thang điểm 10 cho mỗi môn học ).
-
Ghi chú: Nếu nhiều thí sinh có tổng điểm bằng nhau sẽ ưu tiên thí sinh có điểm thi tốt nghiệp trung học phổ thông cao hơn và lựa chọn theo thứ tự ưu tiên từ phương án 1 đến phương án 3 ).
5.2.2 Hồ sơ xét tuyển và thời gian nộp
Quy định về hồ sơ ĐKXT bằng hình thức xét học bạ:
-
1 Phiếu đăng ký xét tuyển theo mẫu của Học viện Phụ nữ Việt Nam.
-
Các giấy tờ thí sinh nộp kèm theo gồm: Bản photo công chứng học bạ THPT và bản sao các giấy tờ ưu tiên ( nếu có ). Học viện để kiểm tra và đối chiếu hồ sơ gốc khi thi sinh làm thủ tục nhập học, thí sinh nộp 1 bộ hồ sơ có thể đăng ký xét tuyển vào nhiều ngành của Học viện.
5.2.3 Thời gian công bố kết quả:
Theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và công văn tuyển sinh năm 2019
5.3 Xét tuyển kết hợp
5.3.1 Nguyên tắc xét tuyển
Xét kết hợp điểm đạt được của kỳ thi Trung học Phổ thông Quốc gia và học bạ THPT theo công thức sau: Điểm xét tuyển đại học tổng điểm đạt được ở kỳ thi THPTQG 3 môn đăng ký xét tuyển x 60 % + Tổng điểm trung bình năm học lớp 12 của 3 môn theo tổ hợp môn đăng ký xét tuyển x 40%.
5.3.2 Hồ sơ xét tuyển và thời gian nộp
Quy định về hồ sơ ĐKXT như sau:
-
1 Phiếu đăng ký xét tuyển theo mẫu của Học viện Phụ nữ Việt Nam.
-
Các giấy tờ thí sinh nộp kèm theo gồm: Bản photo công chứng học bạ THPT và bản sao các giấy tờ ưu tiên ( nếu có ). Học viện để kiểm tra và đối chiếu hồ sơ gốc khi thi sinh làm thủ tục nhập học, thí sinh nộp 1 bộ hồ sơ có thể đăng ký xét tuyển vào nhiều ngành của Học viện.
Thời gian theo quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo và công văn tuyển sinh năm 2019.
5.3.3 Hình thức đăng ký
Hình thức đăng ký: Thí sinh đăng ký xét tuyển theo một trong các hình thức sau:
-
Thí sinh khai trực tuyến trên website.
-
Nộp trực tiếp, hoặc qua bưu điện về: Văn phòng tuyển sinh Học viện Phụ nữ Việt Nam - Số 68 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội.
6. Chế độ ưu đãi
Học viện cung cấp ít nhất 30 suất học bổng cho những sinh viên trúng tuyển và xác nhận nhập học đợt 1 và có kết quả tổng điểm 03 môn thi năm 2019 đạt từ 24 điểm trở lên ( không có môn dưới 5 điểm, chưa tính điểm ưu tiên, khu vực)
-
Sinh viên tốt nghiệp loại giỏi được ưu tiên giữ lại làm việc tại Học viện.
-
Môi trường học tập thân thiện, cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp, đạt tiêu chuẩn.
-
Sinh viên thường xuyên được tham gia các hội thảo, nói chuyện chuyên đề do các chuyên gia đến từ các tổ chức, trường đại học nước ngoài.
-
Sinh viên được đào tạo kỹ năng mềm, được khuyến khích khởi nghiệp ngay trong thời gian học tập, có cơ hội thực tập công việc tại Học viện, được trải nghiệm nhiều hoạt động ngoại khóa đặc sắc,..
7. Thông tin liên hệ
Mọi thắc mắc xin liên hệ
-
Học viện Phụ nữ Việt Nam: Số 68 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội
-
Website: www.hvpnvn.edu.vn
-
Email: [email protected]
-
Điện thoại trong giờ hành chính: ( 024 )3.775.750
-
Điện thoại ngoài giờ hành chính 097 657 1126 ( cô Tâm ): 081 2229295 ( thầy Minh )
VI. Quy mô trường
1. Lịch sử hình thành
-
8 tháng 3 năm 1960,Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đưa ra Quyết nghị thành lập Trường Phụ vận Trung ương, chức năng chính là bồi dưỡng đào tạo nhân viên. Tổ chức và tham gia các phong trào hội phụ nữ Việt Nam.
-
Ngay sau khi có quyết định thành lập ban phụ trách trường đã mượn Trường Trung cấp Nông nghiệp Trung ương làm địa điểm để tổ chức khóa học đầu tiên, buổi khai giảng đầu tiên vào ngày 20 tháng 5 năm 1960 với tổng số 126 học viên. Đến cuối năm 1961, trường đã chính thức mở được 2 khóa học.
-
Năm 1962, Trường xây dựng trụ sở ở phường Láng thượng, Quận Đống Đa, Hà Nội. Tiếp đó là công cuộc cải thiện và xây dựng cơ sở vật chất.
-
Tháng 4 năm 1962, khóa học đầu tiên theo chương trình dài hạn đã được khai giảng.
-
Năm 1964 Ban Thường trực Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ ra quyết định đổi tên Trường thành Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương.
-
Từ năm 1960-1964, trường đã tổ chức được 4 khóa đào tạo với số học viên lên tới 600 người, trong đó có 301 học viên lớp dài hạn.
-
1964-1975 là thời kỳ củng cố và phát triển của trường.
-
Đến năm 1971, bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện, hệ thống giáo dục được cải tiến sao cho phù hợp với thời đại kinh tế.
-
Năm 1972, trường đã tổ chức huấn luyện thành công cho 133 cán bộ phụ nữ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
-
Năm 2000, trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương và trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương II được sáp nhập thành Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, hoạt động đào tạo dần đi vào nề nếp.
-
Ngày 3 tháng 3 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành công văn phê duyệt chủ trương thành lập Học viện Phụ nữ Việt Nam như ngày nay trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương.
Kỷ niệm 45 năm thành lập phân hiệu học viện phụ nữ Việt Nam
Lễ kỷ niệm 55 năm thành lập học viện
2. Mục tiêu đào tạo, sứ mệnh
Với bề dày lịch sử hơn 50 năm của trường Cán bộ Phụ nữ Trung ương, Học viện Phụ nữ Việt Nam tổ chức với mục tiêu:
-
Đào tạo cũng như bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp, cán bộ nữ cho hệ thống chính trị quốc gia.
-
Tích cực tham gia đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao (đại học và sau đại học), có chất lượng đáp ứng nhu cầu về nguồn lực cho xã hội.
-
Nghiên cứu hệ thống lý luận, đi tới tổng kết thực tiễn để tham mưu cho Ban Chấp hành, cũng như Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong việc chỉ đạo, đứng ra tổ chức thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ cấp quốc gia.
-
Đề xuất với Đảng, Nhà nước các phương pháp để giải quyết những vấn đề liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ, bình đẳng giới trong xã hội và nghiên cứu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện phụ nữ VN.
3. Thành tích
Hơn 50 năm thành lập và đào tạo học viện phụ nữ Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành tích to lớn có thể kể đến như:
-
Huân chương Độc lập hạng Nhì (2009)
-
Huân chương Độc lập hạng Ba (2005)
-
Huân chương Lao động hạng Nhất (2000)
-
Huân chương Lao động hạng Nhì (1990)
-
Huân chương Lao động hạng Ba (1980)
Thành tích của Ban Nghiên cứu (1979-2004):
-
Huân chương Lao động hạng Nhì (2000)
-
Huân chương Độc lập hạng Ba (1996)
Thành tích của Phân hiệu (1996-2000):
-
Huân chương Lao động hạng Ba (1995)
4. Cơ cấu tổ chức
-
Trụ sở chính: số 68 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
-
Phân hiệu Học viện Phụ nữ Việt Nam tại đường 9/10, Phước Bình, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
-
Các khoa, phòng và trung tâm tương ứng với các ngành đào tạo:
-
Phòng Đào tạo
-
Phòng Tổ chức Hành chính
-
Khoa Khoa học Cơ bản
-
Khoa Quản trị Kinh doanh
-
Khoa Công tác Xã hội
-
Khoa Giới và phát triển
-
Khoa Luật
-
Trung tâm Đào tạo và Nâng cao năng lực Phụ nữ
-
Trung tâm Nghiên cứu Phụ nữ
-
Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ
-
Các tổ chức Đảng, Đoàn thể của trường:
-
Tổ chức Đảng
-
Tổ chức Công đoàn
-
Tổ chức Đoàn Thanh niên
-
Tổ chức Hội Phụ nữ
5. Cơ sở vật chất
Thống kế về số phòng học
Thống kê về số phòng thực hành, phòng thí nghiệm
Thống kê về học liệu
Cán bộ giảng viên
Tích cực mở các lớp đào tạo sau đại học
6. Hoạt động đào tạo
Các hoạt động đào tạo và nghiên cứu của trường:
-
Nghiên cứu lý luận về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, tìm hiểu hệ thống các quan điểm, đường lối, cũng như chính sách của Đảng, Nhà nước với các hoạt động công tác phụ nữ.
-
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ việt nam trong các giai đoạn, tổ chức thực hiện các phong trào và hoạt động trong, ngoài trường.
-
Tổng kết thực tiễn cũng như tổ chức và tham gia nghiên cứu khoa học về những vấn đề liên quan đến phụ nữ, giới, gia đình, trẻ em...và các vấn đề xã hội liên quan, nhằm đưa ra giải pháp hữu hiệu.
Học viện tổ chức nghiên cứu khoa học thường niên
Tăng cường các hoạt động đoàn thể
7. Hợp tác quốc tế
Mục tiêu lớn nhất của trường là nhằm mở rộng mối quan hệ hợp tác ra ngoài quốc tế. Phát triển quan hệ hợp tác thường xuyên với ít nhất 10 cơ sở đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học từ các nước phát triển, nhằm tiếp tục và học hỏi những kinh nghiệm cũng như phương pháp giảng dạy của các trường đại học cùng ngành có tiếng trên toàn thế giới, trong đó có ít nhất 1 chương trình liên kết đào tạo chất lượng cao.
Học viện tích cực mở rộng hợp tác với các trường học danh tiếng trên thế giới
Học viện liên kết với tổ chức Nhật
Trên đây là tổng hợp toàn bộ thông tin bổ ích để giúp bạn có cái nhìn chân thực về Học viện phụ nữ Việt Nam. Hy vọng rằng chúng sẽ là những hành trang hữu ích giúp bạn đưa ra sự lựa chọn sáng suốt trong việc đưa ra quyết định nộp đơn xét tuyển vào các trường đại học trên toàn quốc!