Môi trường truyền âm, phản xạ âm, tiếng vang
- Câu 1 : Kết luận nào sau đây là sai?
A Vận tốc ầm thanh trong không khí vào khoảng 340 km/s.
B Vận tốc âm thanh trong nước vào khoảng 1,5 km/s
C Vận tốc âm thanh trong thép vào khoảng 6100m/s
D Vận tốc âm thanh trong gỗ vào khoảng 3400 m/s
- Câu 2 : Tai ta nghe được tiếng vang khi nào?
A Khi âm phát ra đến tai sau âm phản xạ
B Khi âm phát ra đến gần như cùng một lúc với âm phản xạ
C Khi âm phát ra đến tai trước âm phản xạ
D Cả ba trường hợp trên đều nghe thấy tiếng vang
- Câu 3 : Những vật nào sau đây hấp thụ âm tốt?
A Thép, gỗ, vải
B Bêtông, sắt, bông
C Đá, sắt, thép
D Vải, nhung, dạ
- Câu 4 : Để tránh được hiện tượng có tiếng vang trong phòng, thì phải phải có kích thước nào sau đây?
A Nhỏ hơn 11,5m
B Lớn hơn 11,5m
C Nhỏ hơn 11,35m
D Lớn hơn 11,35m
- Câu 5 : Tại sao khi nói chuyện với nhau ở gần mặt ao, hồ (trên bờ ao, hồ) tiếng nói nghe rất rõ?
- Câu 6 : Hãy chọn từ mô tả bề mặt của vật phản xạ âm tốt và vật phản xạ âm kém trong các từ sau: mềm, ấm, nhẵn, mấp mô, xốp, phẳng, đen, lạnh, gồ ghề, cứng.
- Câu 7 : Hãy nêu những ứng dụng của phản xạ âm mà em biết.
- Câu 8 : Âm phản xạ có lợi hay có hại? Nêu ví dụ.
- Câu 9 : Em phải đứng cách xa núi ít nhất là bao nhiêu, để tại đó, em được tiếng vang tiếng nói của mình? Biết rằng vận tốc truyền của trong không khí là 340m/s.
- Câu 10 : Em hãy nêu cách làm giảm tiếng ồn trong nhà có mái lợp tôn mỗi khi trời mưa to.
- Câu 11 : Kinh nghiệm của những người câu cá cho biết, khi có người đi đến bờ sông, cá ở dưới sông lập tức “lẩn trốn ngay”. Hãy giải thích tại sao?
- Câu 12 : Tiếng sét và tia chớp được tạo ra gần như cùng một lúc, nhưng ta thường nhìn thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sét. Hãy giải thích.
- Câu 13 : Trò chơi “Điện thoại”.- Vật liệu: 2 Ống bơ sữa bò bỏ 2 đáy; 2 miếng nilông (rộng hơn đáy ống bơ); 2 sợi dây chun; 1 sợi chỉ dài từ 20 đến 30 mét; 2 mẩu que tăm.- Cách làm: Dùng sợi dây chun buộc chặt miếng nilông vào một đáy mỗi ống bơ. Đục 1 lỗ nhỏ ở giữa đáy mỗi ống bơ. Nối 2 ống bơ với nhau bằng sợi chỉ luồn vào lỗ giữa đáy mỗi ống và chốt đầu sợi chỉ ở mỗi lỗ với ống bơ bởi một que tăm buộc ngang.- Cách chơi: Hai em tham gia, mỗi em cầm 1 ống bơ và đứng ở khoảng cách sợi chỉ vừa đủ căng. Một em đặt sát miệng vào ông bơ và gọi bạn. Em kia áp tai vào ông bơ sẽ nghe thấy rõ tiếng gọi của bạn.Hỏi âm đã truyền từ miệng bạn này đến tai bạn kia qua những môi trường nào?
- Câu 14 : Vì sao chân không không truyền được âm?( Vận dụng)
Xem thêm
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 25 Hiệu điện thế
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 26 Hiệu điện thế giữa hai đầu dụng cụ điện
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 29 An toàn khi sử dụng điện
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 30 Tổng kết chương III Điện Học
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 1 Nhận biết ánh sáng - Nguồn sáng và vật sáng
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 2 Sự truyền ánh sáng
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 3 Ứng dụng định luật truyền thẳng của ánh sáng
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 4 Định luật phản xạ ánh sáng
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 5 Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
- - Trắc nghiệm Vật lý 7 Bài 7 Gương cầu lồi