Bài 19. Giảm phân - Sinh lớp 10
Bài 1 trang 80 SGK Sinh học 10
Giải phân I xảy ra qua bốn kì là đầu I, kì giữa I, kì sau I và cuối I Kì đầu I: Các NST tương đồng bắt đôi tiếp hợp với nhau sau tiếp hợp các NST dần co xoắn lại, thoi vô sắc hình thành và một số sợi thoi đính với tâm động của NST. Trong quá trình bắt đôi và tách rời nhau các NST tương đồng có thể
Bài 2 trang 80 SGK Sinh học 10
Ý nghĩa bắt đôi của các NST tương đồng. Sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng suốt theo chiều dọc và có thể diễn ra sự trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng. Do đó, tạo ra sự tái tổ hợ
Bài 3 trang 80 SGK Sinh học 10
Bài 4 trang 80 SGK Sinh học 10
Sự phân ly độc lập của các NST và trao đổi đoạn tạo nên rất nhiều loại giao tử. Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp => Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao. Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài
Câu 1 trang 80 Sách giáo khoa Sinh học 10
Kì đầu I : Các NST kép tương đồng tiếp hợp và có thể trao đổi chéo. Kì giữa I : Các cặp NST kép tương đồng tập trung thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bào . Dây tơ vô sắc từ mỗi cực tế bào chỉ dính vào 1 phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng. Kì sau I : Mỗi NST kép trong cặp NST kép tư
Câu 2 trang 80 Sách giáo khoa Sinh học 10
Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau tạo cho sự tiếp hợp với nhau theo từng cặp và giữa chúng có thể xảy ra sự trao đổi các đoạn NST.
Câu 3 trang 80 Sách giáo khoa Sinh học 10
Nguyên phân Giảm phân 1. Gồm 1 lần phân bào 2. Không có sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các cặp NST kép tương đồng 3. 1 tế bào mẹ nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST giống y hệt tế bào mẹ. 4. Xảy ra ở tất cả các dạng tế bào 5. Có vai trò trong sinh sản vô tính 6. Không tạo ra sự đa dạng di tr
Câu 4 trang 80 Sách giáo khoa Sinh học 10
Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế bảo đảm duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định cho loài , giúp tạo nhiều biến dị tổ hợp ở đời con làm nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên.
Quan sát hình 19.1 và giải thích tại sao giảm phân lại tạo ra số lượng NST giảm đi một nửa?
Ở hình 19.1 ta thấy NST được nhân đôi 1 lần, ở kỳ giữa I, các NST kép tương đồng xếp thành 2 hàng trên NST,ở kỳ sau I, các NST kép đi về 2 phía khác nhau tạo ra các tế bào con có chứa n NST kép. Ở giảm phân 2, các NST đơn trong n NST kép phân ly đồng đều về 2 phía của tế bào mà không có sự nhân đôi
Trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 19 trang 78
Giảm phân tạo ra được các tế bào con với số lượng NST giảm đi một nửa vì: NST chỉ nhân đôi 1 lần ở kỳ trung gian trước lần phân bào thứ nhất. Giảm phân gồm 2 lần phân bào và bản chất giảm nhiễm số lượng NST giảm đi một nửa là giảm phân I. + Tại kì giữa của giảm phân I, các cặp NST kép tương đồ
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ và ủng hộ nhé!