Đăng ký

Tuần 19 - Bài 2: Con suối bản tôi

Bài học “Con suối bản tôi” được biên soạn bám sát chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 thuộc bộ Chân trời sáng tạo giúp bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn học này.

I. Khởi động

Câu hỏi: Giới thiệu với bạn về một cảnh vật nơi em ở.

Trả lời:

Cách 1: Cạnh nhà em có một dòng sông. Nước sông nặng màu phù sa. Dòng sông uốn lượn hiền hòa giống như một dải lụa. Hai bên bờ cây cối tươi tốt. Em cùng các bạn rất yêu con sông quê hương.

Cách 2: Cảnh vật nơi em ở đó là cánh đồng lúa vào mùa lúa chín. Nó trông như một tấm thảm khổng lồ vàng rực cả một vùng trời. Khi cơn gió nhẹ lướt qua, từng lớp từng lớp lúa nối tiếp nhau tạo nên những con sóng lăn tăn vô cùng đẹp.

II. Khám phá và luyện tập

1. Đọc

Con suối bản tôi

Con suối chảy qua bản tôi bốn mùa nước xanh trong. Những ngày lũ, suối cũng chỉ đục vài ba ngày. Để tiện đi lại, dân bản tôi bắc nhiều cầu qua suối. Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu nhìn xuống nước xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh... Cá bơi lượn lấp loáng như hàng trăm, hàng nghìn ngôi sao rơi xuống lòng suối.

Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác, nước chảy khá xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng.

Con suối đã đem lại cho bản tôi vẻ thanh bình, trù phú với bao nhiêu điều hữu ích.

Theo Vi Hồng, Hồ Thuỷ Giang

* Lũ: nước sông, suối lên cao, chảy mạnh quá mức bình thường.

Câu hỏi 1: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của con suối vào ngày thường và ngày lũ.

Trả lời:

Những từ ngữ chỉ đặc điểm của con suối vào ngày thường và ngày lũ:

  • Ngày thường: nước xanh trong

  • Ngày lũ: chỉ đục vài ba ngày

Câu hỏi 2: Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu để làm gì?

Trả lời:

Khách đến thăm bản thường đứng hai bên thành cầu để nhìn xuống nước xem những con cá lườn đỏ, cá lưng xanh,...

Câu hỏi 3: Đoạn suối chảy qua bản có gì đặc biệt?

Trả lời:

Đoạn suối chảy qua bản có hai thác, nước chảy xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng. Hết đoạn thác là đến vực sâu, nước lững thững trôi.

Câu hỏi 4: Câu văn cuối bài cho em biết điều gì?

Trả lời:

Câu văn cuối bài cho em biết con suối là một phần không thể thiếu đối với những người dân bản, nó đem lại nhiều điều hữu ích cả về vật chất và tinh thần.

2. Viết

Câu hỏi a. Nghe – viết: Con suối bản tôi (từ Đoạn suối đến xuôi dòng)

Trả lời:

Con suối bản tôi

Đoạn suối chảy qua bản tôi có hai cái thác, nước chảy khá xiết. Nước gặp những tảng đá ngầm chồm lên thành những con sóng bạc đầu. Hết đoạn thác lại đến vực. Vực khá sâu, nước lững thững như kẻ nhàn rỗi dạo xuôi dòng.

Câu hỏi b. Tìm từ ngữ chứa tiếng có vần eo hoặc vần oe gọi tên từng sự vật, hoạt động dưới đây:

Trả lời:

Từ ngữ chứa tiếng có vần eo hoặc vần oe trên  từng sự vật, hoạt động ở hình trên là: bánh xèo. múa xòe, chèo thuyền, đi kheo, cú mèo.

Câu hỏi c: Tìm từ ngữ gọi tên từng sự vật dưới đây chứa tiếng có:

  • Vần iêu hoặc vần ươu.

  • Vần ui hoặc vần uôi.

Trả lời:

- Vần iêu hoặc vần ươu: con hươu, đà điểu, ốc bươu

- Vần ui hoặc vần uôi: buồng chuối, dãy núi, ruộng muối

3. Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu hỏi a. Chọn lời giải nghĩa phù hợp với mỗi từ:

Vườn

Khoảng đất trống, bằng phẳng, thường ở ngay trước cửa nhà

Sân

Phần nền trước cửa hoặc xung quanh nhà, thường có mái che

Hiên

Khu đất thường ở sát cạnh nhà, được rào kín xung quanh để trồng cây

Trả lời:

Vườn - Khu đất thường ở sát cạnh nhà, được rào kín xung quanh để trồng cây

Sân - Khoảng đất trống, bằng phẳng, thường ở ngay trước cửa nhà

Hiên - Phần nền trước cửa hoặc xung quanh nhà, thường có mái che

Câu hỏi b. Tìm 2 - 3 từ ngữ chỉ nơi thân quen với em.

Trả lời:

Những từ khác chỉ nơi thân quen với em là: ban công, cổng nhà, con đường tới trường,....

4. Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi ***:

Thềm

Nhà

Gian nhà

Vườn

Thanh bước lên ***, nhìn vào nhà. Cảnh tượng *** cũ không có gì thay đổi.

Nghe tiếng Thanh, bà chống gậy trúc từ ngoài *** vào. Bà nhìn Thanh âu yếm:

  • Đi vào trong *** kẻo nắng, cháu!

Theo Thạch Lam

Trả lời:

Thanh bước lên thềm nhà, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ  không có gì thay đổi.

Nghe tiếng Thanh, bà chống gậy trúc đi từ ngoài vườn vào. Bà nhìn Thanh âu yếm:

  • Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

5. Nói và Nghe

Câu a: Đọc lời của các nhân vật trong tranh.

Câu b: Cùng bạn đóng vai, nói và đáp lời đồng ý phù hợp với mỗi tình huống.

Trả lời:

* Tình huống 1:

- Kể cho mình nghe về các loài cây trong khu vườn nhà bạn được không?

- Được chứ! Vườn nhà mình có rất nhiều loài cây như táo, bưởi, ổi,... Mẹ mình còn trồng thêm các loại rau như su hào, cải bắp, rau cải,... nữa.

* Tình huống 2:

- Lan ơi, cho tớ mượn quyển truyện Bầu trời ngoài cửa sổ nhé!

- Được chứ, mai tớ đem đi cho cậu mượn nhé!

6. Thuật việc được chứng kiến

Câu a: Dựa vào từ ngữ gợi ý, nói lại nội dung mỗi bức tranh bằng một câu.

Trả lời:

- Tranh 1: Đầu tiên, bác Huấn chắt màu từ các loại cây như gấc, nghệ, cây nhọ nồi, lá riềng biếc.

- Tranh 2: Tiếp theo, bác Huấn nhuộm màu cho bột tạo thành những khối bột nhiều màu sắc.

- Tranh 3: Sau đó, bác Huấn bắt đầu tạo hình những sự vật sinh động từ những khối bột ấy.

- Tranh 4: Cuối cùng, bác Huấn bày biện từng sản phẩm thật bắt mắt.

Câu b: Viết 4 – 5 câu về việc nặn tò he của bác Huấn.

Trả lời:

Công việc nặn tò he của bác Huấn đòi hỏi rất nhiều sự tỉ mỉ và tận tâm. Đầu tiên, bác Huấn chắt màu từ các loài cây như màu đỏ của quả gấc, màu vàng từ củ nghệ, màu đen của cây nhọ nồi, màu xanh của lá riềng biếc,... Tiếp theo, bác nhuộm màu cho bột tạo thành những khối bột nhiều màu sắc. Sau đó, bác Huấn bắt đầu tạo hình những sự vật từ những khối bột ấy. Những con vật như cá, gà, chó mèo,... qua bàn tay khéo léo nhào nặn của bác đều trở nên thật sinh động như thật. Cuối cùng, bác Huấn bày biện những sản phẩm của mình thật bắt mắt.

III. Vận dụng

Câu hỏi 1: Đọc một truyện về nơi thân quen, gắn bó:

a. Chia sẻ về truyện đã đọc.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Trả lời:

a. Câu chuyện mà em đã đọc là Chuyện một khu vườn nhỏ của tác giả Vân Long.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ:

  • Tên truyện: Chuyện một khu vườn nhỏ

  • Nhân vật: Ông nội, bé Thu

  • Việc làm: Bé Thu thích ra ban công nghe ông kể về những loài cây.

  • Lời nói: “Đất lành chim đậu”

Câu 2: Chia sẻ với người thân về một dòng sông hoặc ao, hồ mà em biết.

Trả lời:

Gần nhà em có con sông xanh biếc. Nước sông trong xanh in bóng cây hai bên bờ xuống. Lũ trẻ con chúng em thường theo các anh lớn ra đây câu cá vào mỗi buổi chiều.

Trên đây là cách soạn Tiếng Việt lớp 2, Tuần 19 - Bài 2 “Con suối bản tôi” trong chương trình sách mới Chân trời sáng tạo mà các bạn học sinh có thể tham khảo. Mong rằng bài viết sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bài học này!

Có thể bạn quan tâm

Không có bài viết nào