Đăng ký

Soạn bài Từ ghép

1,669 từ Soạn bài

I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP

1. Trong các từ ghép bà ngoại, thơm phức, tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính? Em có nhận xét gì về trật tự của các tiếng trong những từ ấy?

(1) Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại [...].

(Lí Lan)

(2) Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ. Lúc bấy giờ ta mới thấy lại thu cả trong hương vị ấy, cái mùi thơm phức của lúa mới, của hoa cỏ dại ven bờ [...].

(Thạch Lam)

Trả lời:

- Trong các từ ghép: bà ngoại, thơm phức, tiếng “ngoại” và tiếng “phức” là hai tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho hai tiếng chính: “” và “thơm”.

- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.

2. Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng có phân ra tiếng chính, tiếng phụ không?

- Việc chuẩn bị quần áo mới, giày nón mới, cặp sách mới, tập vở mới, mọi thứ đâu đó đã sẵn sàng, khiến con cảm nhận được sự quan trọng của ngày khai trường.

- Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng [...].

Trả lời:

Các tiếng trong hai từ ghép: quần áo, trầm bổng không có phân ra tiếng chính, tiếng phụ, mà bình đẳng về mặt ngữ pháp.

II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP

1. So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa của từ , nghĩa của từ thơm phức với nghĩa từ thơm, em thấy có gì khác nhau.

Trả lời:

Nghĩa của từ ghép bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ bà, nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ thơm.

2. So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa mỗi tiếng trầm, bổng em thấy có gì khác nhau?

Trả lời:

Nghĩa của từ quần áo khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng khái quát hơn nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng.

III. LUYỆN TẬP

1. Xếp các từ ghép: suy nghĩ, lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, ẩm ướt, đầu đuôi, cười nụ theo bảng phân loại.

Trả lời:

Phân loại từ ghép

2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép chính phụ.

bút …

ăn …

thước …

trắng …

mưa …

vui …

làm …

nhát …

bút …

ăn …

thước …

trắng …

mưa …

vui …

làm …

nhát …

Trả lời:

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ:

bút chì

thước kẻ

mưa rào

làm quen

ăn bám

trắng xóa

vui tai

nhát gan

bút chì

thước kẻ

mưa rào

làm quen

ăn bám

trắng xóa

vui tai

nhát gan

3. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng dưới đây để tạo từ ghép đẳng lập.

núi

mặt

ham

học

xinh

tươi

núi

mặt

ham

học

xinh

tươi

Trả lời

Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập:

- Núi đồi, núi non

– ham muốn, ham thích

– xinh đẹp, xinh tươi

– mặt mày, mặt mũi

– học hành, học hỏi.

- Tươi tốt, tươi mát.

4. Tại sao có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không thể nói một cuốn sách vở?

Trả lời:

Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở, vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, có thể đếm được nhưng không thể nói một cuốn sách vở, vì sách vở là từ ghép đẳng lập có nghĩa tổng hợp chỉ chung cả loại.

5.

a. Có phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng không?

Trả lời:

Không phải mọi thứ hoa màu hồng đều gọi là hoa hồng.

b. Em Nam nói “Cái áo dài của chị em ngắn quá!”. Nói như thế có đúng không? Tại sao?

Trả lời:

Em Nam nói: “cái áo dài của chị em ngắn quái”. Nói như thế không có gì sai. Vì áo dài là từ ghép chính phụ chỉ một loại áo, trong đó từ “dài” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

c. Có phải mọi loại cà chua đều chua không? Nói “Quả cà chua này ngọt quá!” có được không? Tại sao?

Trả lời:

Không phải mọi loại cà chua đều chua cho nên có thể nói “quả cà chua này ngọt quá”. Vì cà chua là từ ghép chính phụ chỉ một loại cà, trong đó, từ “chua” không nhằm mục đích chỉ tính chất sự vật.

d. Có phải mọi loại cá màu vàng đều là cá vàng không? Cá vàng là loại cá như thế nào?

Không phải mọi loại cá màu vàng đều gọi là cá vàng. Cá vàng là một loại cá cảnh được người ta nuôi trong chậu nhằm mục đích giải trí.

6. So sánh nghĩa của các từ ghép mát tay, nóng lòng, gang thép (anh ấy là một chiến sĩ gang thép), tay chân (một tay chân thân tín) với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

Trả lời:

So sánh nghĩa của các từ ghép với nghĩa của những tiếng tạo nên chúng.

-       Mát tay: dễ đạt được kết quả tốt.

Mát: có nhiệt độ vừa phải gây cảm giác dễ chịu.

Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

-       Nóng lòng: có tâm trạng mong muốn cao độ muốn làm việc gì.

Nóng: có nhiệt độ cao hơn mức được coi là trung bình.

Lòng: bụng của con người, được coi là biểu tượng của mặt tâm lí.

-       Gang thép: cứng cỏi, vững vàng đến mức không gì lay chuyển được

Gang: hợp kim của sắt với carbon và một số nguyên tố, thường dùng để đúc đồ vật.

Thép: hợp kim bền, cứng, dẻo của sắt với một lượng nhỏ carbon.

-       Tay chân: người thân tín, người tin cẩn giúp việc cho mình.

Tay: một bộ phận của cơ thể nối liền với vai.

Chân: một bộ phận của cơ thể dùng để di chuyển.

7. Phân tích cấu tạo của những từ ghép có ba tiếng máy hơi nướcthan tổ ongbánh đa nem theo mẫu sau:

Mẫu: 

Trả lời:

shoppe