Phần 1. Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người
Câu 1: Quan sát sơ đồ hình 3.1(SGK-T13) và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của: vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn.
Trả lời:
- Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn người => Người tối cổ => Người tinh khôn (còn gọi là: người hiện đại).
- Đặc điểm hình thể của: Vượn người, Người tối cổ, Người tinh khôn:
| Vượn cổ | Người tối cổ | Người tinh khôn |
Thời gian xuất hiện | Khoảng 5- 6 triệu năm trước đây. | Khoảng 4 triệu năm trước đây. | Khoảng 150.000 năm trước. |
Cấu tạo cơ thể | - Có thể đứng và đi bằng hai chi sau, còn hai chi trước được giải phóng để cầm nắm, hái hoa quả và tìm kiếm thức ăn. - Thể tích hộp sọ trung bình: 400 cm3. | - Hầu như hoàn toàn đi đứng bằng hai chân, tay tự do sử dụng công cụ, tìm kiếm thức ăn.
- Thể tích hộp sọ lớn (khoảng từ 650 cm3 đến 1200 cm3),… | - Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như ngày nay (nên còn gọi là người hiện đại): xương cốt nhỏ, bàn tay khéo léo, hộp sọ và thể tích não phát triển, cơ thể gọn và linh hoạt,... - Thể tích hộp sọ lớn (khoảng 1400 cm3). |
Câu 2: Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2 - T14), “cô gái lu-cy” (hình 3.3 - T14) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?
Trả lời:
Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “cô gái lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người:
- Di cốt hóa thạch là bằng chứng quan trọng chứng minh sự tồn tại của loài người.
- Thông qua việc giám định niên đại của di cốt hóa thạch có thể biết được thời gian xuất hiện của con người (một cách tương đối).
- Thông qua việc phân tích hình dáng, cấu trúc xương, các nhà khoa học có thể mô phỏng/ phác họa lại những đặc điểm về mặt hình thể (ví dụ: hình dáng và thể tích hộp sọ; chiều cao…), hành vi (đi, đứng, cầm, nắm…) của con người.