Công thức tính số phân tử nước và số liên kết peptit
Trong quá trình giải mã khi chuỗi polipeptit đang hình thành thì cứ 2 axit amin kế tiếp nối nhau bằng liên kết peptit thì đồng thời giải phóng 1 phân tử nước, 3 axit amin nối nhau bằng 2 liên kết paptit, đồng thời giải phóng 2 phân tử nước...
Vì vậy : Số phân tử nước được giải phóng trong quá trình giải mã tạo 1 chuỗi polipeptit là
Số phân tử \(H_2O\) giải phóng = \( \dfrac{rN}{3}-2\)
Tổng số phân tử nước được giải phóng trong quá trình tổng hợp nhiều phân tử protein (mỗi phân tử protein là 1 chuỗi polipeptit ) .
\(\sum H_2O \ giải \ phóng = \ số \ phân \ tử \ protein \dfrac{rN}{3}-2\)
Khi chuỗi polipeptit rời khỏi riboxom tham gia chức năng sinh học thì axit amin mở đầu tách ra 1 mối liên kết peptit với axit amin đó không còn số liên kết peptit thực sự tạo lập được là \(\dfrac{rN}{3}-3= \) số \(aa_p\)
Vì vậy tổng số liên kết peptit thực sự hình thành trong các phân tử protein là :
\(\sum peptit = Tổng \ số \ phân \ tử \ protein. (\dfrac{rN}{3}-3)= Số P( \ số aa_p -1)\)